Các lỗi vi phạm giao thông có thể nộp phạt tại chỗ

Chủ đề   RSS   
  • #466999 08/09/2017

    Các lỗi vi phạm giao thông có thể nộp phạt tại chỗ

     

    Khi xử lý hành vi vi phạm giao thông, Cảnh sát giao thông (CSGT) trong nhiều trường hợp có quyền xử phạt tại chỗ. Đó là trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức theo quy định của Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Dựa vào Nghị định 46/2016/NĐ-CP, chúng ta có thể xác định được những lỗi có thể xử phạt tại chỗ như sau:

    Các bạn xem trong các trả lời phía dưới nhé!

    Cập nhật bởi PhamCina ngày 08/09/2017 07:55:23 SA
     
    20728 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn PhamCina vì bài viết hữu ích
    admin (06/01/2021) hiep712@gmail.com (15/09/2017)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #467000   08/09/2017
    Được đánh dấu trả lời

    Đối với ôtô:

    Lỗi vi phạm

    Mức phạt

    (1.000 đồng)

    Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

    100 - 200

    Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho:

    - Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;

    - Xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.

    100 - 200

    Chuyển hướng không nhường đường cho:

    - Các xe đi ngược chiều;

    - Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

    100 - 200

    Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.

    100 - 200

    Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định

    100 - 200

    Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định

    100 - 200

    Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

    100 - 200

    Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau

    100 - 200

    Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư từ 22h đến 5h hôm sau mà không phải là xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ

    100 - 200

    Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.

    100 - 200

    Chở người trên xe ôtô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.

    100 - 200

    Xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió)

    100 - 200

    Xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị

    50 -100

    hoặc

    Cảnh cáo

    Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe

    Cảnh cáo

     

    Cập nhật bởi PhamCina ngày 08/09/2017 09:23:39 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #467002   08/09/2017
    Được đánh dấu trả lời

    Đối với xe môtô, xe gắn máy, xe đạp:

    Lỗi vi phạm

    Mức phạt

    (1.000 đồng)

    Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

    60 - 80

    Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt

    60 - 80

    hông giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

    60 - 80

    Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ

    60 - 80

    Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ

    60 - 80

    Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước

    60 - 80

    Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều

    60 - 80

    Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)

    60 - 80

    Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau

    60 - 80

    Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước

    80 - 100

    Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên

    80 - 100

    Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn

    80 - 100

    Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau

    80 - 100

    Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật

    80 - 100

    Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định

    80 - 100

    Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định

    80 - 100

    Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe

    80 - 100

    Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường

    100 - 200

    Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính

    100 - 200

    Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

    100 - 200

    Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h

    100 - 200

    Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật

    100 - 200

    Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định

    100 - 200

    Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

    100 - 200

    Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt

    100 - 200

    Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ

    100 - 200

    Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

    100 - 200

    Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật

    100 - 200

    Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép

    100 - 200

    Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước

    100 - 200

    Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

    100 - 200

    Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng

    80 - 100

    Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng

    80 - 100

    Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng

    80 - 100

    Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe

    100 - 200

    Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn

    100 - 200

    Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế

    100 - 200

    Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật

    100 - 200

    Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe

    100 - 200

    Xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).

    50 – 60

    hoặc

    Cảnh cáo

    Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng

    60 - 100

    Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương

    60 - 100

    người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe

    Cảnh cáo

    Người điều khiển xe không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực

    80 - 120

    Người điều khiển xe không mang theo Giấy đăng ký xe

    80 - 120

    Người điều khiển xe không mang theo Giấy phép lái xe

    80 - 120

     

    Cập nhật bởi PhamCina ngày 08/09/2017 09:24:08 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #467003   08/09/2017
    Được đánh dấu trả lời

     

    Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

    Lỗi vi phạm

    Mức phạt

    (1.000 đồng)

    Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ  đường

    80 - 100

    Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ

    80 - 100

    Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ

    80 - 100

    Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”

    100 - 200

    Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước

    100 - 200

    Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật

    100 - 200

    Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

    100 - 200

    Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ

    100 - 200

    Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn

    100 - 200

    Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết

    100 - 200

    Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe

    100 - 200

    Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật

    100 - 200

    Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định

    100 - 200

    Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng, kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

    100 - 200

    Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe

    100 - 200

    Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định)

    100 - 200

     

    Cập nhật bởi PhamCina ngày 08/09/2017 09:24:27 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #467004   08/09/2017
    Được đánh dấu trả lời

    Đối với người đi bộ:

    Lỗi vi phạm

    Mức phạt

    (1.000 đồng)

    Không đi đúng phần đường quy định

    50 - 60

    Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường

    50 - 60

    Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông

    50 - 60

    Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông

    60 - 80

    Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn

    60 - 80

    Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy

    60 - 80

    đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc

    100 - 200

     

    Đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo:

    Lỗi vi phạm

    Mức phạt

    (1.000 đồng)

    Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng

    50 – 60

    hoặc

    Cảnh cáo

    Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường

    50 – 60

    hoặc

    Cảnh cáo

    Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố

    50 – 60

    hoặc

    Cảnh cáo

    Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;

    60 - 80

    Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông

    60 - 80

    Đi đàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên

    60 - 80

    Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển

    60 - 80

    Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định

    60 - 80

    Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

    80 - 100

    Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ

    80 - 100

    Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định

    80 - 100

     

    Cập nhật bởi PhamCina ngày 08/09/2017 09:25:07 SA Cập nhật bởi PhamCina ngày 08/09/2017 08:01:35 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #468452   22/09/2017
    Được đánh dấu trả lời

    Giaphat.lawF
    Giaphat.lawF
    Top 500


    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2016
    Tổng số bài viết (302)
    Số điểm: 1654
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 58 lần


    Nhân đây tôi cũng cung cấp thêm một số quy định pháp luật về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạm vi phạm hành chính để các bạn có thể nắm được những kiến thức cơ bản về khung hình phạt, số tiền phạt cụ thể đối với lỗi vi phạm của bản thân:

    I. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính:

    - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

    - Khi xác minh các tình tiết của vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

    - Tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để áp dụng biện pháp xử phạt cảnh cáo.

    - Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng là một trong những căn cứ quan trọng trong việc áp dụng biện pháp xử phạt tiền: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt

    Giải thích cụ thể: Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy với hành vi  " Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt " với khung phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng. Như vậy:

    - Mức phạt cụ thể là mức trung bình của khung phạt: 70.000 đồng;

    - Có tình tiết giảm nhẹ: tùy vào tình tiết phạt từ 60.000 - 70.000 đồng;

    - Có tình tiết tăng nặng: tùy vào tình tiết phạt từ 70.000 - 80.000 đồng;

    II. Tình tiết giảm nhẹ:

    Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

    - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

    - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

    - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

    - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

    - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

    -  Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

    III. Tình tiết tăng nặng:

    Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:

    - Vi phạm hành chính có tổ chức;

    - Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

    -  Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

    - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

    - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

    - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

    - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

    - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

    - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

    - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

    - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

    IV. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính:

    Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

    - Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

    - Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Giaphat.lawF vì bài viết hữu ích
    PhamCina (22/09/2017)