Chuyển đổi giữa các loại hình doanh nghiệp đã được Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định cụ thể, rõ ràng; và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Sau đây, mình xin điểm qua những trường hợp được phép chuyển đổi (có ghi rõ căn cứ pháp lý để đối chiếu cụ thể và hướng dẫn thủ tục).
- Thay đổi loại hình từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH một thành viên (Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH hai thành viên (Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ Công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên (Khoản 1 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ Công ty TNHH một thành viên thành công ty cổ phần (Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ Công ty TNHH hai thành viên thành công ty TNHH một thành viên (Khoản 2 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ Công ty TNHH hai thành viên thành công ty cổ phần (Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ Công ty cổ phần thành công ty TNHH hai thành viên (Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Thay đổi loại hình từ Công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên (Điều 197 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 4 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).