Các cấp độ an ninh hàng hải? Tiếp nhận, xử lý thông tin về cấp độ an ninh hàng hải như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #603192 11/06/2023

    thuytrangak
    Top 75
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/08/2017
    Tổng số bài viết (940)
    Số điểm: 7910
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 175 lần


    Các cấp độ an ninh hàng hải? Tiếp nhận, xử lý thông tin về cấp độ an ninh hàng hải như thế nào?

    Cấp độ an ninh hàng hải được hiểu là mức độ nguy hiểm của một sự cố an ninh hàng hải sẽ xảy ra đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng. Vậy an ninh hàng hải có bao nhiêu cấp độ, và quy trình tiếp nhận, xử lý cấp độ an ninh hàng hải như thế nào?

    1. Các cấp độ an ninh hàng hải

    Cấp độ an ninh hàng hải được phân chia thành 03 cấp, gồm:

    - Cấp độ 1: Là cấp độ thông thường, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh tối thiểu trong Điều kiện hoạt động bình thường của tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

    - Cấp độ 2: Là cấp độ cao, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh cao hơn trong thời gian có nguy cơ cao về sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

    - Cấp độ 3: Là cấp độ đặc biệt, yêu cầu áp dụng các biện pháp an ninh đặc biệt trong thời gian có thể hoặc sắp xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển, giàn di động hoặc cơ sở cảng.

    (Điều 4 Nghị định 170/2016/NĐ-CP)

    2. Cơ quan có thẩm quyền công bố, thay đổi cấp độ an ninh hàng hải

    Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 170/2016/NĐ-CP thì:

    - Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển chịu trách nhiệm công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này.

    - Bộ Công an cung cấp các thông tin cần thiết cho Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển để công bố cấp độ hoặc thay đổi cấp độ an ninh hàng hải đối với cơ sở cảng.

    3. Quy trình tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ an ninh hàng hải

    Việc tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin về cấp độ an ninh hàng hải được thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 7 Nghị định 170/2016/NĐ-CP như sau:

    - Bộ Tư Lệnh Cảnh sát biển có trách nhiệm thông báo về cấp độ, sự thay đổi về cấp độ an ninh hàng hải cho Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải.

    - Ngay sau khi nhận được các thông tin, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải phải chuyển tiếp các thông tin đó đến các tổ chức, cá nhân sau:

    + Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa;

    + Cán bộ an ninh của chủ tàu;

    + Cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có liên quan, đồng thời thông báo cho Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao .

    Trong trường hợp Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải không thể liên lạc được với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu biển hoặc giàn di động mang cờ quốc tịch thì sẽ thông qua Cục Lãnh sự để thông báo cho các cơ quan có liên quan của quốc gia đó biết.

    - Xử lý ngay sau khi nhận được thông tin do Trung tâm truyền phát:

    + Các Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa phải thông báo cho cán bộ an ninh của cơ sở cảng và tàu biển, giàn di động dự kiến sẽ đến hoặc đang hoạt động tại cơ sở cảng thuộc khu vực quản lý, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc Công an cửa khẩu cảng;

    + Cán bộ an ninh của chủ tàu phải thông báo cho sĩ quan an ninh tàu biển do mình quản lý biết để áp dụng cấp độ an ninh hàng hải cho tàu biển, giàn di động.

    - Các tàu biển, giàn di động và cơ sở cảng phải triển khai kế hoạch an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, an ninh hàng hải được chia thành 03 cấp độ, và Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải là cơ quan thường trực của Việt Nam tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải theo quy định tại Nghị định 170/2016/NĐ-CP.

     
    505 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận