Khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, nhiều quy định về quyền sử dụng đất đã được điều chỉnh.
Vậy, quy định về việc cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa có sự thay đổi nào tại Luật Đất đai 2024 không?
(1) Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa chưa?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) thì quy định này đã được thay đổi.
Cụ thể, theo khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024 và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Như vậy, theo quy định mới, cá nhân không trực tiếp sản xuất lúa hoàn toàn có quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên nếu diện tích nhận chuyển nhượng đất trồng lúa vượt quá hạn mức cho phép theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân nhận chuyển nhượng phải thành lập tổ chức kinh tế và phải có phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện chấp thuận.
(2) Phương án sử dụng đất nông nghiệp có những nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024, tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được UBND cấp huyện chấp thuận.
Theo đó, phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
- Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
- Vốn đầu tư;
- Thời hạn sử dụng đất;
- Tiến độ sử dụng đất.
Bằng cách yêu cầu các tổ chức kinh tế xây dựng phương án sử dụng đất cụ thể, Nhà nước có thể theo dõi và đánh giá được kế hoạch phát triển nông nghiệp của từng tổ chức.
Quy định trên thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp, nhằm hạn chế tình trạng lãng phí đất đai và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.
(3) Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 bao gồm:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Những quy định này có tác động tích cực đến việc quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai của nước ta. Bằng cách xác định rõ các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Luật Đất đai 2024 góp phần tạo ra một môi trường đầu tư và sử dụng đất bền vững, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và môi trường.