Đối với trường hợp của bạn thì minh xin phép được tư vấn cho bạn như sau:
Bất cứ ai muốn kinh doanh một ngành nghề nào điều phải đăng ký giấy phép kinh doanh, trường hợp này thì bạn có thể đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Theo Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gồm có:
Giấy đề nghị đăng kí hộ kinh doanh gồm có:
Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
Ngành, nghề kinh doanh;
Số vốn kinh doanh;
Số lao động;
Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kí kinh doanh sẽ trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho hộ kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ ( ngành nghề kinh doanh không thuộc diện bị cấm, tên hộ kinh doanh được đặt đúng quy định của pháp luật, nộp đủ lệ phí).
Nếu hồ sơ không hợp lệ, cũng trong vòng 3 ngày làm việc, cơ quan sẽ thông báo về những nội dung cần sửa đổi bổ sung sửa đổi cho người thành lập hộ kinh doanh bằng văn bản.
Nếu sau ba ngày làm việc, hộ kinh doanh không nhận được bất cứ thông báo nào của cơ quan đăng kí kinh doanh thì có quyền khiếu nại.
Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT về công bố sản phẩm mỹ phẩm thì:
Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Như vậy, sau khi được cấp giấy phép kinh doanh bạn nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm bạn phải nộp kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.