Bồi Thường Tai Nạn Giao Thông / Bài dự thi của Giangleki

Chủ đề   RSS   
  • #66570 02/11/2010

    lohoang_dbp

    Sơ sinh

    Điện Biên, Việt Nam
    Tham gia:02/11/2010
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Bồi Thường Tai Nạn Giao Thông / Bài dự thi của Giangleki

    Kính gửi các Luật sư,

    Tôi mong các vị Luật sư giúp đỡ tôi trong sự việc sau :

    Tôi xin kể lại sự việc như sau : 

    Ngày 24 tháng 10 năm 2010 tôi lái xe máy bị tai nạn giao thông do xe tải gây ra.
    Bác sỹ chẩn đoán tôi bị nứt xương mác,rạn xương bánh chầy.Tôi đang điều trị bó bột ngoại trú.

    Nay gia đình người gây tai nạn muốn giải quyết theo góc độ tình càm ,muốn bồi thường thiệt hại sức khỏe và tiền lương thời gian tôi điều trị.

    Nhưng hiện nay tôi đang điều trị nên gia đình tôi không biết xác định bồi thường thế nào?

    Ban đầu cơ quan công an nói nếu chưa thỏa thuận được với gia đình tôi thì sẽ vẫn tạm giữ phương tiện gây tai nạn ( Xe tải )

     nhưng theo tôi được biết thì cơ quan công an đã cho người gây tai nạn được lấy xe về.

    Nay tôi mong các luật sư tư vấn những thắc mắc của tôi là xác định bồi thường thiệt hại thế nào ?

    Và việc chưa thỏa thuận với gia đình tôi cơ quan công an giao thông đã trả lại phương tiện là đúng hay sai ?

    Tôi xin chân thành cảm ơn !

     
    5653 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #70057   23/11/2010

    giangleki
    giangleki

    Sơ sinh

    Phú Thọ, Việt Nam
    Tham gia:28/03/2010
    Tổng số bài viết (27)
    Số điểm: 335
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    #ff0000;">Bài dự thi cuộc thi dân luật cùng vui
    #ff0000;">
    Vì trường hợp bạn nêu không cụ thể lắm và vì vẫn đang đi học và làm không khác gì bài tập cả nên hơi dài ,mong mọi người và bạn thông cảm và bỏ qua nha
    #ff0000;">

                   Bài làm

    1-Xác định bồi thường thiệt hại

    Quan hệ bồi thường thiệt hại pháp sinh với 4 điều kiện

    -Có thiệt hại xảy ra

    -Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại

    -Có lỗi của người gây thiệt hại

    -Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra

    Theo như tình huống bạn nêu thì đã có quan hệ bồi thường thiệt hại xảy ra

    Tuy nhiên bạn không nêu rõ trường hợp cụ thể để xác định quan hệ bồi thường

           -Ai là người có lỗi trong tai nạn giao thông đó .Bạn có lỗi không như đi ngược chiều,lái xe máy quá tốc độ..Nếu tai nạn xảy ra mà hoàn toàn do lỗi của bạn thì rõ ràng dù bạn là người bị thiệt hại nặng cũng không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn được.Nếu chăng chỉ là sự hỗ trợ của người lái xe tải mà thôi

           -Bạn cũng không nêu rõ tình huống để xác định nếu hai bên cùng có lỗi thì phải xác định trường hợp bồi thường theo hỗn hợp lỗi tại điều 617 BLDS 2005

           - Bạn cũng không nêu rõ tình huống gây thiệt hại (cụ thể là tai nạn giao thông ra sao để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra hay nguồn nguy hiểm cao độ gây ra để áp dụng các điều khoản cụ thể của luật dân sự

        

    • Nếu thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phải thoả mãn hai điều kiện

                     -Nguồn nguy hiểm cao độ phải đang trong tình trạng hoạt động như xe máy , ôtô thì phải đang vận hành ,thú dữ thì cũng đang hoạt động

                     -Việc gây thiệt hại này phải do bản thân nguồn nguy hiểm cao độ gây ra chứ không phải sự tác động của hành vi con người như xe tải thì tai nạn gây ra phải do xe tải hỏng phanh ,hỏng còi …..

    Khi đã xác định được đây là trường hợp bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay không thì áp dụng điều 623 BLDS

          “  Bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

    1.Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thộng vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

    2.Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểmcao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3.Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

    a)Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại

    b)Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4.Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

    • Nếu trường hợp là do hành vi con người gây ra như lái xe không làm chủ tốc độ ,lái xe sai làn đường ,…..thì áp dụng các qui định của BLDS như có dùng chất kích thích khi lái xe không ,có là vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết hay không….

    Sau khi xác định cụ thể về việc phát sịnh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì xác định bồi thường thiệt hại theo qui định tại điều 1 mục II nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP  bao gồm:tài sản bị hư hỏng ,và các chi phí hợp lí như sau

    - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

    - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

    Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế đó

    a) Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại được xác định như sau:

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị xâm phạm sức khoẻ nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập thực tế nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khoẻ bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

    - Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại chưa làm việc và chưa có thu nhập thực tế thì không được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 609 BLDS.

    b) Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được thực hiện như sau:

    Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng số thu nhập là bao nhiêu.

    Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2 này. Nếu không có khoản thu nhập thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất; nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút; nếu bằng thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không bị mất.

    -Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

    a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.

    b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định như sau:

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

    - Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.

    - Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và do đó không được bồi thường.

    -Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại.

    b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.

    - Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

                a) Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường cho chính người bị thiệt hại.

                b) Trong mọi trường hợp, khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia đình và cá nhân…

                c) Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

    2-Về việc giữ xe tải khi bồi thường thiệt hại

    • Nếu hành vi của người lái xe tải  cấu thành tội tại điều 202 BLHS thì việc bãi nại của bạn sẽ là tình tiết giảm nhẹ cho người chủ xe tải .

    Điều 202 của BLHS quy định:

    “1. Người nào điều khiển phương tiện GTĐB mà vi phạm quy định về an toàn GTĐB gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    Bạn không nêu rõ tình huống gây tai nạn nên khó để xác định .Nếu chủ xe tải đủ cấu thành tội phạm tại điều 202 thì bạn sẽ có quyền khiếu kiện về việc trả xe .Nhưng xét theo điều khoản 1 điều 202 và thương tích của bạn thì chưa đến mức đó đâu

    • Nếu khong đủ CTTP tại điều 202 thì xử lí như sau

    Theo Điều 10 về Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ (được ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA (C11) ngày 5-1-2007 của Bộ trưởng Bộ Công an) việc tạm giữ phương tiện giao thông được quy định như sau:


    #ff0000;">

              1. Khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ;


    #ff0000;">

            2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền. Việc trả lại phương tiện giao thông trong trường hợp này do Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự.


    #ff0000;">

    3. Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông bị tạm giữ được xử lý như sau:


    #ff0000;">

    - Đối với vụ tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện;


    #ff0000;">

    - Các trường hợp khác việc tạm giữ phương tiện giao thông phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc trả lại phương tiện giao thông trong trường hợp này do Cơ quan Cảnh sát Giao thông quyết định theo đúng quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


    #ff0000;">

    Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.


    #ff0000;">

    Cũng căn cứ theo điều 46 của pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 ,sửa đổi bổ sung năm 2008

    Điều 46. Tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện vi phạm hành chính

    1. Việc tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện vi phạm hành chính chỉ đ­ợc áp dụng trong tr­ờng hợp cần để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính.

    Những ng­ời đ­ợc quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh này, Chánh thanh tra chuyên ngành cấp sở và Chánh Thanh tra chuyên ngành bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có quyền quyết định tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện vi phạm hành chính.

    3. Ng­ời ra quyết định tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện vi phạm hành chính phải lập biên bản về việc tạm giữ. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số l­ợng, chủng loại tang vật, ph­ơng tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của ng­ời ra quyết định tạm giữ, ng­ời vi phạm. Ng­ời ra quyết định tạm giữ  có trách nhiệm bảo quản tang vật, ph­ơng tiện đó; nếu do lỗi của ng­ời này mà tang vật, ph­ơng tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc h­ hỏng thì họ phải chịu trách nhiệm bồi th­ờng.

    Trong tr­ờng hợp tang vật, ph­ơng tiện vi phạm cần đ­ợc niêm phong thì phải tiến hành ngay tr­ớc mặt ng­ời vi phạm; nếu ng­ời vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong tr­ớc mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và ng­ời chứng kiến.

    5. Trong thời hạn m­ời ngày, kể từ ngày tạm giữ, ng­ời ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, ph­ơng tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, ph­ơng tiện bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện vi phạm hành chính có thể đ­ợc kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh nh­ng tối đa không quá sáu m­ơi ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện phải do những ng­ời đ­ợc quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.

    6. Việc tạm giữ tang vật, ph­ơng tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho ng­ời vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm một bản.

    Như vy vic tr li chiếc xe ti cho ch s hu không cn s đồng ý của bạn ,nếu đúng theo thời hiệu thì không có gì phải bàn ở đây nữa

     
    Báo quản trị |