Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ chưa được nghỉ hết ngày phép năm thì sẽ được giải quyết, hỗ trợ thế nào? Quy định về chế độ phép năm của các đối tượng này?
Bộ đội chưa nghỉ hết ngày phép năm thì được hỗ trợ thế nào?
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp chưa nghỉ hết ngày phép năm
Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 13/2012/TT-BQP quy định sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng (sau đây gọi là cán bộ, nhân viên) làm việc trong các cơ quan, đơn vị quân đội có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp, đóng quân tại các địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên hoặc ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là những đối tượng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hoặc chưa được nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm:
- Chỉ huy cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho cán bộ, nhân viên nghỉ phép năm theo chế độ quy định. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép trong năm được, thì năm sau người chỉ huy từ cấp Lữ đoàn và tương đương trở lên xem xét, quyết định cho cán bộ, nhân viên thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước.
- Cán bộ, nhân viên đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho nghỉ phép theo tiêu chuẩn quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền lương đối với những ngày chưa nghỉ phép năm.
- Trường hợp cá biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mà chỉ huy đơn vị vẫn không bố trí cho cán bộ, nhân viên đi nghỉ phép được thì xem xét, đề nghị giải quyết như sau:
+ Các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2012/TT-BQP, đơn vị lập danh sách đề nghị chỉ huy từ cấp Lữ đoàn và tương đương trở lên xem xét, quyết định cho thanh toán tiền lương những ngày chưa được nghỉ phép năm, nhưng tối đa không quá 15% quân số hưởng lương của đơn vị. Nếu vượt quá 15% quân số quy định, thì đơn vị phải lập danh sách đề nghị báo cáo lên cấp trên cho đến Chủ tài khoản cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; khi được Chủ tài khoản phê duyệt mới được thực hiện.
+ Các đối tượng không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2012/TT-BQP, chỉ huy cơ quan, đơn vị lập danh sách báo cáo Chủ tài khoản cấp trên trực tiếp, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; khi được Thủ trưởng Bộ phê duyệt mới được thực hiện.
Như vậy, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp mà chưa nghỉ hết phép năm mà do yêu cầu nhiệm vụ thì có thể được nghỉ bù vào năm sau, chưa nghỉ hết phép năm do không có nhu cầu thì được trả tiền lương những ngày chưa nghỉ. Ngoài ra trường hợp cá biệt thì sẽ được xem xét cho thanh toán tiền lương những ngày chưa được nghỉ phép năm, nhưng tối đa không quá 15% quân số hưởng lương của đơn vị.
Hạ sĩ quan, binh sĩ chưa nghỉ hết ngày phép năm
Theo Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
- Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Như vậy, hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc đối tượng được nghỉ phép năm nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền với mức một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?
Chế độ nghỉ phép năm của sĩ quan
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định chế độ nghỉ phép hằng năm của sĩ quan quân đội như sau:
- Được nghỉ 20 ngày nếu thời gian công tác dưới 15 năm;
- Được nghỉ 25 ngày nếu thời gian công tác từ đủ 15 năm đến dưới 25 năm;
- Được nghỉ 30 ngày nếu thời gian công tác từ đủ 25 năm trở lên.
Ngoài ra, đối với sĩ quan quân đội ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ); người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm số ngày như sau::
- Được nghỉ thêm 10 ngày đối với các trường hợp:
+ Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
+ Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.
- Được nghỉ thêm 05 ngày đối với các trường hợp:
+ Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km trở lên và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
+ Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
Chế độ nghỉ phép năm của quân nhân chuyên nghiệp
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP (sửa đổi bởi Thông tư 109/2021/TT-BQP) quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
- Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
- Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
- Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
- 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
+ Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.
- 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
+ Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
+ Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
Như vậy, nhìn chung chế độ nghỉ phép năm của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp tương đối giống nhau. Tối thiểu là được nghỉ 20 ngày và tối đa được nghỉ 40 ngày. Đồng thời, thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép.