Bố đẻ cho, tặng đất riêng cho con

Chủ đề   RSS   
  • #304647 01/01/2014

    doanhuy64

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:24/11/2013
    Tổng số bài viết (4)
    Số điểm: 140
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Bố đẻ cho, tặng đất riêng cho con

    Chào luậy sư.Xin Luật sư tư vấn cho một việc sau

    -Bố đẻ cho ,tặng bất động sản riêng cho con thì phải làm thế nào{tức là cần phải viết giấy tờ gì, có phải công chứng không}.Trường hợp người con đã có gia đình riêng và người cha không cho chung hai vợ chồng  người con mà chỉ cho riêng con đẻ của mình .Nếu như mảnh đất đó người cha đã cho con mình mà chưa sang tên người con đến khi mất thì người con có gặp trục trặc gì không VD như mua bán cầm cố . .

    Xin cảm ơn và chúc Luật Sư sang năm mới mạnh khỏe, thành công!

    Cập nhật bởi doanhuy64 ngày 01/01/2014 02:57:34 CH Sai chính tả
     
    55499 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #304793   02/01/2014

    lamsonlawyer
    lamsonlawyer
    Top 75
    Male
    Lớp 4

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2012
    Tổng số bài viết (894)
    Số điểm: 5515
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 435 lần


    Chào bạn!

    Với vấn đề bạn thắc mắc, LS giải thích như sau:

    Căn cứ theo Luật Đất đai năm 2003Luật Công chứng thì thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm các bước sau:

    Bước 1: * Công chứng Hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    - Cơ quan thực hiện: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.

    - Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:

    + Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

    + Dự thảo hợp đồng (nếu có);

    + Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

    Bước 2: Thủ tục:

    + Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

     + Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.

     + Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.

    + Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.

    Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bạn yêu cầu công chứng thì bạn được nhận hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của tổ chức công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn theo quy định của pháp luật.

     Bước 3:Đăng ký sang tên bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì có thể nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    - Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    + Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…

    - Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Bước 4 Nghĩa vụ tài chính (thuế, phí, lệ phí)

    3.1 Lệ phí:

    Lệ phí trước = 0,5 % x Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định

    3.2 Thuế thu nhập cá nhân:

    Căn cứ Khoản 1- Điều 4 – Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập được miễn thuế: “1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

    Do vậy, khi nộp kèm hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ về tài chính bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quan hệ như Giấy khai sinh để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
     

     Như vậy, nếu bạn muốn tặng cho đất cho con thì bạn phải tiến hành những thủ tục trên.

    Trong trường hợp người con đã có gia đình và người cha không cho chung vợ chồng mà chỉ cho con riêng của mình thì trong hợp đồng tặng cho bạn phải thể hiện rõ ý nguyện của mình là chỉ cho con đẻ của mình.

    Trên đây là nội dung giải đáp của LS dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Tuy nhiên để được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn bạn có thể gửi thêm tài liệu hoặc đến gặp trực tiếp Luật sư tại công ty Luật Thành đô.

    Chúc bạn thành công!

    Trân trọng!

    Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

    Hotline: 0919 089 888

    CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

    Điện thoại: 024 3789 8686

    Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958

    Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

    Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn

    * CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;

    2. Tham gia tranh tụng;

    3. Đại diện ngoài tố tụng;

    * TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:

    Thông qua địa chỉ email: luatsu@luatthanhdo.com.vn, Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lamsonlawyer vì bài viết hữu ích
    doanhuy64 (03/01/2014)
  • #304994   03/01/2014

    luathoabinh
    luathoabinh
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:21/01/2013
    Tổng số bài viết (545)
    Số điểm: 3610
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 159 lần


    Chào bạn, bố bạn có tài sản nên có quyền định đoạt nó. Việc bố bạn chuyển nhượng, tặng cho...tài sản đó là quyền của bố bạn nếu đó là tài sản riêng của bố bạn. 

    Tuy nhiên, việc tặng cho bạn cần phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật cụ thể.

    Chúc bạn thành công

    TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT – VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HÒA BÌNH

    Website: http://www.luathoabinh.com/

    Văn phòng tại Hà Nội: Số 09 Lê Văn Lương, Hà Đông, Hà Nội - Điện thoại: 04 6292 4060 Hot-line: 0936 171 023

    Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: 68/240 đường Trần Quang Khải, phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Hot-line: 0936 171 023

    Email: luathoabinh.com@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #305228   06/01/2014

    Về phí, theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân thì một trong những trường hợp được miễn thuế là: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”. Như vậy, trong trường hợp ông bà bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho các con thì sẽ được miễn thuế. Ngoài ra, khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính Phủ về lệ phí trước bạ thì một trong những trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ là: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.” Do đó, khi ông bà bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho các con thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ.

    Thuc te la nha toi co di lam thu tuc nay và duoc mien chi phai nop le phi ve thu tuc hanh chinh con LPTB va thue TNCN mien khong phai nop, tra loi nhu vay chu

     
    Báo quản trị |  
  • #340568   22/08/2014

    Tnmtmongcai
    Tnmtmongcai

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:10/06/2010
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 141
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 5 lần


    Chào Luật sư! Xin Luật sư tư vấn cho tôi tình huống sau:

    Chú tôi có 1 mảnh đất, chú muốn tặng cho bố mẹ đẻ thì có phải nộp LPTB và thuế thu nhập cá nhân không?

    Nếu ông bà muốn tặng cho cháu nội mảnh đất đó (không phải là con của người chú đã tặng mảnh đất cho ông bà) thì phải nộp các khoản thuế nào?

     
    Báo quản trị |  
  • #436894   26/09/2016

    BaongocPTDBRVT
    BaongocPTDBRVT

    Male
    Sơ sinh

    Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2012
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 130
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Xin chào Luật sư.

    Trường hợp của gia đình tôi cũng tương tự như trên. Tuy nhiên chỉ khác ở chỗ, Mẹ tôi là người được Ngoại cho mảnh đất đó, tuy nhiên do Mẹ tôi không được khỏe nên nhờ Ba tôi đi làm thủ tục sang tên. Đến khi thủ tục gần hoàn tất Ba tôi ghi tên ông ấy vào giấy và cơ quan chứng thực đã làm luôn. Do đó hiện nay theo giấy tờ thì Ba Mẹ tôi đứng tên. Nay Ba tôi bắt đầu tranh giành, cướp tài sản của chính gia đình mình, Mẹ tôi lo lắng nên muốn tăng cho 02 anh em tôi mảnh đất đó, tuy nhiên theo quy định thì phải có sự đồng ý của người còn lại. Anh em tôi đã trao đổi với Ba tôi là Mẹ muốn để lại cho chúng tôi, nên đề nghị Ba tôi xác nhận, tuy nhiên ông ấy lại chửi bới 1 cách thô tục và không ký. Như vậy chúng tôi phải làm gì để có thể hoàn tất thủ tục việc Mẹ tặng đất cho con. XIn cảm ơn Luật sư.

     
    Báo quản trị |  
  • #436975   27/09/2016

    lamsonlawyer
    lamsonlawyer
    Top 75
    Male
    Lớp 4

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2012
    Tổng số bài viết (894)
    Số điểm: 5515
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 435 lần


    Chào bạn, liên quan đến vấn đề bạn hỏi, Luật sư tư vấn như sau:

    Theo như bạn trình bày, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả ba và mẹ bạn, pháp luật công nhận đó là tài sản chung của cả 2 người, mẹ bạn không có quyền cho tặng toàn bộ. Bởi vậy, khi tặng cho các con thì phải có xác nhận của cả bố và mẹ bạn.

    Trân trọng!

    Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

    Hotline: 0919 089 888

    CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

    Điện thoại: 024 3789 8686

    Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958

    Email: luatsu@luatthanhdo.com.vn

    Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn

    * CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;

    2. Tham gia tranh tụng;

    3. Đại diện ngoài tố tụng;

    * TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:

    Thông qua địa chỉ email: luatsu@luatthanhdo.com.vn, Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958

     
    Báo quản trị |  
  • #437264   30/09/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    Với câu hỏi của bạn, công ty LTD Kingodm xin tư vấn sau:

    Theo quy định pháp luật hiện hành, bố đẻ muốn tặng bất động sản riêng cho con mà không muốn tài sản này là tài sản chung vợ chồng con. Khi đó, tài sản này sẽ được coi là tài sản riêng của vợ chồng trong thời ký hôn nhân.

    Để tặng cho bất động sản cho con, cần phải lập hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật rồi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.

    Nếu trường hợp mảnh đất,, người cha đã cho con mình nhưng chưa sang tên cho người con và khi người cha mất thì:

    -          Nếu có hợp đồng tặng cho phù hợp với quy định của pháp luật thì quyền lợi của người con nhận vẫn được bảo đảm.

    -          Còn nếu đây chỉ là tặng cho bằng miệng thì khi đó pháp luật không thừa nhận giao dịch tặng cho này, bất động sản này sẽ được coi là di sản thừa kế và người con vẫn thuộc diện thừa kế, tuy nhiên, người con này sẽ không được hưởng quyền lợi toàn bộ đối với quyền sử dụng mảnh đất này nếu trong trường hợp vẫn còn những người khác trong diện thừa kế.

    Mọi thắc mắc xin liên hệ 0169 539 9121 hoặc có thể đến công ty để được tư vấn trực tiếp ---- P 1936, Tòa nhà HH4C, Khu đô thị Linh Đàm, Đường Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội

     
    Báo quản trị |  
  • #441103   10/11/2016

    BaongocPTDBRVT
    BaongocPTDBRVT

    Male
    Sơ sinh

    Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam
    Tham gia:25/09/2012
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 130
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Kính thưa Luật sư. Trước hết cảm ơn Luật sư đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Thứ 2, tôi xin Luật sư tư vấn giúp: Theo giấy tờ chứng minh thời điểm Ngoại cho Mẹ tôi chỉ trên giấy tờ chỉ ghi đúng 1 mình tên mẹ tôi (hiện nay ngoại tôi còn sống). Thứ 2, mẹ tôi có thể khiếu nại hành vi của cơ quan cấp giấy được không? vì không có mặt mẹ tôi tại thời điểm cấp giấy và việc ba tôi tự ý ghi vào mà không có sự đồng ý của người cho là ngoại tôi. Xin cảm ơn Luật sư.

     
    Báo quản trị |  
  • #441167   10/11/2016

    luatvichanly
    luatvichanly
    Top 150
    Lớp 2

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:19/08/2015
    Tổng số bài viết (625)
    Số điểm: 3445
    Cảm ơn: 9
    Được cảm ơn 116 lần


    Chào bạn, nếu có đủ căn cứ chứng minh mẹ bạn được bà ngoại bạn tặng cho riêng thửa đất này và đây là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn hoàn toàn có thể kiến nghị, khiếu nại yêu cầu cơ quan cấp GCN thu hồi hoặc hủy GCN đã cấp trái quy định pháp luật căn cứ theo Điều 106, Luật đất đai 2013

    Điều 106 Luật đất đai quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

    2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    ………………..

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

    Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định chi tiết tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai được thực hiện như sau: 

    …………..

    b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này; 

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Lâm Sơn - CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

Mb: 04.6680.6683 - DĐ: 0982.976.486 - Email: lamsonlawyer@gmail.com