Căn cứ Mục 4 Quy trình Xây dựng, ban hành và công bố chuẩn mực kiểm toán việt nam ban hành kèm theo
Quyết định 443/QĐ-BTC năm 2010 quy định về bố cục của một chuẩn mực kiểm toán Việt Nam như sau:
Mỗi chuẩn mực kiểm toán đều có tên gọi, số hiệu, bố cục theo phần, mục, đoạn, có tiêu đề của phần, mục và có số thứ tự “đoạn”. Mỗi chuẩn mực bao gồm 2 phần: Quy định chung và Nội dung chuẩn mực.
++) Quy định chung gồm: Phạm vi áp dụng, Mục đích và Giải thích thuật ngữ.
Mỗi chuẩn mực chỉ giải thích các thuật ngữ liên quan trực tiếp, sử dụng nhiều lần trong chuẩn mực đó và thuật ngữ phải giải thích để hiểu thống nhất; không giải thích lại các thuật ngữ đã giải thích ở chuẩn mực đã ban hành trước.
++) Nội dung chuẩn mực gồm: Yêu cầu và Hướng dẫn áp dụng.
- Phần yêu cầu: Gồm các công việc hoặc thủ tục mà kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải áp dụng hoặc thực hiện đối với các vấn đề trọng yếu khi thực hiện công việc kiểm toán. Mỗi nội dung được lập thành đoạn riêng và ghi số liên tục từ 01, 02 cho đến hết tương đương với các đoạn của chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đối với các đoạn Việt Nam cần quy định thêm thì ghi thêm chữ a, b... bên cạnh số đoạn tương đương với chuẩn mực quốc tế.
- Phần hướng dẫn áp dụng: Gồm các giải thích, hướng dẫn để kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện các công việc hoặc thủ tục đã quy định trong phần yêu cầu. Mỗi nội dung được lập thành đoạn riêng và ghi số liên tục từ A1, A2 cho đến hết tương đương với các đoạn của chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Đối với các đoạn cần hướng dẫn thêm thì thực hiện như phần yêu cầu trên đây.
Phần ghi chú để liên kết với các chuẩn mực kiểm toán khác hoặc liên kết từ phần yêu cầu với phần hướng dẫn, từ phần hướng dẫn đến phần yêu cầu được ghi trong ngoặc đơn (...).
Đối với các nội dung mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có quy định hoặc hướng dẫn mới, khác với chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì in chữ nghiêng để thuận tiện cho việc theo dõi, áp dụng.