BH tai nạn lao động tự nguyện cho NLĐ không làm việc theo HĐLĐ

Chủ đề   RSS   
  • #604735 14/08/2023

    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (2032)
    Số điểm: 14891
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 322 lần


    BH tai nạn lao động tự nguyện cho NLĐ không làm việc theo HĐLĐ

    Chính phủ đang Dự thảo Nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo HĐLĐ gồm nhiều chế độ.

    03 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện

    Theo dự thảo thì chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm

    - Giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    - Trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.

    - Hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

    Người lao động được xem xét hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

    - Tai nạn xảy ra không thuộc các trường hợp được:

    + Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

    + Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    + Sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

    Chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng

    Về chế độ trợ cấp một lần:

    - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần với mức: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở và được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, cứ thêm mỗi năm đóng kể từ năm đóng thứ 2 trở đi được tính thêm 0,3 mức lương cơ sở.

    - Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở nếu thuộc một trong các trường hợp:

    + Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

    + Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

    + Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động;

    + Người lao động bị suy giảm khả năng lao động trên 31% bị chết trong quá trình điều trị do thương tật tái phát mà số tháng người lao động đó được hưởng trợ cấp chưa đủ 36 tháng.

    Về trợ cấp hàng tháng: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

    + Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

    + Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5% mức lương cơ sở, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức lương cơ sở.

    Ngoài ra, theo Dự thảo đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do bị tai nạn lao động mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định thì hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

    Trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

     
    83 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận