Bệnh bạch hầu là bệnh gì? Dấu hiệu nhận biết và cách phòng tránh bệnh bạch hầu?

Chủ đề   RSS   
  • #613840 09/07/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 521 lần
    SMod

    Bệnh bạch hầu là bệnh gì? Dấu hiệu nhận biết và cách phòng tránh bệnh bạch hầu?

    Bệnh bạch hầu có tốc độ lây nhiễm khá nhanh và gây nguy hiểm đến tính mạng. Người dân cần biết cách phòng tránh để bảo vệ sức khỏe cho chính mình và mọi người.

    Bệnh bạch hầu là bệnh gì, có nguy hiểm không?

    Theo Mục 1, Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT ngày 10/7/2020:

    - Bệnh bạch hầu là:

    Bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên. Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. 

    Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim. 

    Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

    - Tác nhân gây ra bệnh bạch hầu là do vi khuẩn bạch hầu:

    + Vi khuẩn bạch hầu là cầu trực khuẩn gram (+), hình chuỳ dài 1-9 µm, rộng 0,3 - 0,8 µm, không di động, không có vỏ, không tạo nha bào. Trực khuẩn bạch hầu sống lâu ở giả mạc và họng của bệnh nhân. 

    + Trong điều kiện thiếu ánh sáng vi khuẩn sống tới 6 tháng và tồn tại lâu trên các đồ chơi của trẻ bị bạch hầu, áo choàng của nhân viên y tế…

    + Vi khuẩn bạch hầu chết ở nhiệt độ 58oC trong vòng 10 phút, dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn chết trong vài giờ.

    - Hay gặp nhất là bạch hầu họng (70%), bạch hầu thanh quản (20-30%), bạch hầu mũi (4%), bạch hầu mắt (3-8%), bạch hầu da…

    Theo đó, bệnh bạch hầu là tình trạng nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm do ngoại độc tố của vi khuẩn gây ra, có khả năng lây lan dễ dàng từ người bệnh sang người khỏe mạnh qua đường hô hấp và tạo thành dịch nhanh chóng. 

    Khi tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở đường hô hấp trên sẽ tạo nên lớp giả mạc trắng xám, trắng ngà gây ra khó thở và tắc nghẽn đường hô hấp. Đặc biệt trẻ em có thể bị chảy máu mũi nếu mắc bạch hầu ở mũi.

    Ngoài ra người mắc bệnh bạch hầu thể nặng còn có thể gặp biến chứng viêm cơ tim, liệt cơ, có nguy cơ cao dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời.

    Xem thêm: Trẻ em bao nhiêu tuổi thì có thể tiêm vắc xin ngừa bệnh bạch hầu? Người lớn có tiêm không?

    Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu?

    Theo Mục 3 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT ngày 10/7/2020, hay gặp nhất là bạch hầu họng (70%), bạch hầu thanh quản (20-30%), bạch hầu mũi (4%), bạch hầu mắt (3-8%), bạch hầu da… Cụ thể:

    Bạch hầu họng

    - Thời gian ủ bệnh: từ 2-5 ngày, không có triệu chứng lâm sàng.

    - Thời kỳ khởi phát:

    + Người bệnh thường sốt 37,5o - 38oC, đau họng, khó chịu, mệt, ăn kém, da hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc 2 bên có thể lẫn máu.

    + Khám họng: Họng hơi đỏ, a-my-dan có điểm trắng mờ dạng giả mạc ở một bên. Sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau.

    - Thời kỳ toàn phát: Vào ngày thứ 2-3 của bệnh.

    + Toàn thân: Người bệnh sốt 38o - 38,5o, nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều, chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.

    + Khám họng: có giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên a-my-dan; trường hợp nặng giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu. Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì vài giờ sau mọc lại rất nhanh; giả mạc dai, không tan trong nước, niêm mạc quanh giả mạc bình thường.

    + Hạch góc hàm sưng đau. Bệnh nhân sổ mũi nhiều, nước mũi trắng hoặc lẫn mủ.

    Bạch hầu ác tính

    Có thể xuất hiện sớm ngày 3-7 ngày đầu của bệnh. Bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc nặng sốt cao 39-40oC, giả mạc lan rộng, khắp hầu họng và môi. Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến hình cổ bạnh, có nhiều biến chứng sớm viêm cơ tim, suy thận và tổn thương thần kinh.

    Bạch hầu thanh quản

    - Ít gặp bạch hầu thanh quản đơn thuần, thường là bạch hầu họng-thanh quản.

    - Bệnh cảnh lâm sàng bao gồm: viêm thanh quản cấp (ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản) giai đoạn muộn sẽ dẫn đến ngạt thở.

    Như vậy, có thể thấy thời gian đầu bệnh bạch hầu sẽ có những triệu chứng giống cảm, sốt, viêm họng thông thường. Tuy nhiên nếu gặp các triệu chứng này thì người dân cần sớm đi thăm khám, chữa trị vì rất có thể đang trong thời kỳ khởi phát của bệnh bạch hầu.

    Cách phòng tránh bệnh bạch hầu?

    Theo Mục 7 Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu được ban hành kèm theo Quyết định 2957/QĐ-BYT ngày 10/7/2020, có những cách phòng tránh bệnh bạch hầu như sau:

    - Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần âm tính. Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.

    - Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

    - Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.

    - Phòng bệnh bằng vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu - ho gà - uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.

    - Với người tiếp xúc: Xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày.

    + Tiêm 1 liều đơn benzathine penicillin (trẻ ≤ 5 tuổi 600.000 đơn vị; trẻ > 5 tuổi 1.200.000 đơn vị).

    + Hoặc uống Erythromycin (trẻ em 40mg/kg/ngày, 10mg/lần cách 6 giờ) trong 7 ngày. Người lớn 1g/ngày, 250mg/lần mỗi 6 giờ.

    + Hoặc Azithromycin: trẻ em 10-12mg/kg 1 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày. Điều trị trong 7 ngày. Người lớn: 500mg/ngày, trong 7 ngày.

    Như vậy, kể cả khi có hoặc không tiếp xúc với người mắc bệnh, người dân cũng cần áp dụng những cách phòng tránh bệnh bạch hầu như rửa tay sát khuẩn, giữ vệ sinh sạch sẽ. Đặc biệt đối với những người tiếp xúc phải được cách ly và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan y tế.

    Mặc dù bệnh bạch hầu lây nhiễm khá nhanh và gây nguy hiểm, nhưng trong thời gian này người dân cần hết sức bình tĩnh và áp dụng các biện pháp phòng tránh, nếu có tiếp xúc với nguồn bệnh thì cần khai báo và cách ly nhanh chóng để bảo vệ sức khoẻ của chính mình và mọi người.

     
    694 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận