Đây là mức phí cao nhất áp dụng đối với chuyến bay thường lệ bay qua vùng trời Việt Nam có trọng tải cất cánh từ 300 tấn trở lên và cự ly bay từ 500 km trở lên.
Mức thu phí bay qua vùng trời Việt Nam được phân loại đối với chuyến bay thường lệ và chuyến bay không thường lệ.
Đối với chuyến bay thường lệ
Chuyến bay qua vùng trời Việt Nam sẽ áp dụng theo biểu mức thu sau:
Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW)
|
Mức phí (USD/chuyến bay)
|
Cự ly bay qua vùng trời Việt Nam dưới 500 km
|
Cự ly bay qua vùng trời Việt Nam từ 500 km trở lên
|
Dưới 20 tấn
|
115
|
129
|
Từ 20 - dưới 50 tấn
|
176
|
197
|
Từ 50 - dưới 100 tấn
|
255
|
286
|
Từ 100 - dưới 150 tấn
|
330
|
370
|
Từ 150 - dưới 190 tấn
|
384
|
431
|
Từ 190 - dưới 240 tấn
|
420
|
460
|
Từ 240 - dưới 300 tấn
|
450
|
490
|
Từ 300 tấn trở lên
|
480
|
520
|
Chuyến bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý sẽ áp dụng biểu mức thu sau:
Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW)
|
Mức phí (USD/chuyến bay)
|
Tổng cự ly bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý dưới 500 km
|
Tổng cự ly bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý từ 500 km trở lên
|
Dưới 20 tấn
|
61
|
68
|
Từ 20 - dưới 50 tấn
|
93
|
104
|
Từ 50 - dưới 100 tấn
|
134
|
150
|
Từ 100 - dưới 150 tấn
|
174
|
195
|
Từ 150 - dưới 190 tấn
|
202
|
227
|
Từ 190 - dưới 240 tấn
|
221
|
242
|
Từ 240 - dưới 300 tấn
|
237
|
258
|
Từ 300 tấn trở lên
|
253
|
274
|
Chuyến bay không thường lệ: sẽ áp dụng mức phí bằng 120% mức trên.
Toàn bộ khoản phí bay qua vùng trời này do Công ty Quản lý bay Việt Nam chịu trách nhiệm thu và nộp toàn bộ khoản này vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, đây là khoản phí không phải chịu thuế giá trị gia tăng..
Nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bay qua vùng trời Việt Nam sẽ áp dụng từ năm 2016 và thay thế Quyết định 151-TC/TCDN năm 1995.