Việc quy định tuân thủ chấp hành đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là hết sức cần thiết và càng quan trọng hơn với trẻ em. Vậy để an toàn không chỉ phải đội mũ bỏa hiểm mà mũ bảo hiểm này phải đạt chuẩn.
Quy định về mũ bảo hiểm đạt chuẩn là như thế nào được thế hiện cụ thể trong - Văn bản hợp nhất 18/VBHN-BKHCN năm 2015 hợp nhất Quyết định ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” của Bộ Khoa học và Công nghệ. Cụ thể:
"1.4. Phân loại
1.4.1. Theo vùng che phủ, mũ được chia thành ba loại sau (xem Hình 1):
- Mũ che nửa đầu: Mũ có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ;
- Mũ che cả đầu và tai: Mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm và vùng tai của người đội mũ;
- Mũ che cả đầu, tai và hàm: Mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm, vùng tai và cằm của người đội mũ.
Các loại mũ có thể có kính che hoặc không có kính che.
1.4.2. Theo chu vi vòng đầu, mũ được chia thành ba nhóm cỡ sau:
- Nhóm cỡ nhỏ: Mũ có chu vi vòng đầu nhỏ hơn 500 mm;
- Nhóm cỡ trung: Mũ có chu vi vòng đầu từ 500 mm đến nhỏ hơn 520 mm;
- Nhóm cỡ lớn: Mũ có chu vi vòng đầu từ 520 mm trở lên.
2. Quy định kỹ thuật:
2.1. Cấu tạo
Cấu tạo cơ bản của mũ theo Hình 1. Mũ phải có các bộ phận sau:
- Vỏ mũ;
- Lớp đệm hấp thụ xung động bên trong vỏ mũ (đệm bảo vệ);
- Quai đeo.
2.2. Yêu cầu kỹ thuật
2.2.1. Mũ phải được sản xuất bằng các vật liệu không gây ảnh hưởng có hại đến da và tóc của người sử dụng.
2.2.2. Khối lượng của mũ, kể cả các bộ phận kèm theo, không được lớn hơn:
2.2.2.1. Đối với loại che cả đầu, tai và hàm:
- Mũ cỡ lớn: 1,5 kg;
- Mũ cỡ trung và cỡ nhỏ: 1,2 kg.
2.2.2.2. Đối với loại che cả đầu, tai và loại che nửa đầu:
- Mũ cỡ lớn: 1,0 kg;
- Mũ cỡ trung và cỡ nhỏ: 0,8 kg.
2.2.3. Bề mặt phía ngoài của vỏ mũ và các bộ phận lắp vào mũ phải nhẵn, không có vết nứt, không có gờ và cạnh sắc. Không được sử dụng đinh tán, bu lông, đai ốc, khóa quai đeo có các gờ và cạnh nhọn, sắc. Đầu đinh tán, bu lông không được cao hơn 2 mm so với bề mặt phía ngoài của vỏ mũ.
2.2.4. Vỏ mũ và lớp đệm hấp thụ xung động phải che chắn được phạm vi cần bảo vệ trên dạng đầu thử tương ứng khi kiểm tra theo mục 4 của Phụ lục của Quy chuẩn này.
2.2.5. Mũ phải chịu được va đập và hấp thụ xung động khi thử nghiệm theo mục 5 của Phụ lục của Quy chuẩn này. Sau khi thử, vỏ mũ không bị vỡ tách rời và gia tốc dội lại khi bị va đập không được lớn hơn:
2.2.5.1. Gia tốc dội lại tức thời đối với mũ có chu vi vòng đầu:
- < 500 mm: 225 g;
- ≥ 500 mm: 300 g.
2.2.5.2. Gia tốc dư sau 3 miligiây đối với mũ có chu vi vòng đầu:
- < 500 mm: 175 g;
- ≥ 500 mm:200 g.
2.2.5.3. Gia tốc dư sau 6 miligiây đối với mũ có chu vi vòng đầu:
- < 500 mm: 125 g;
- ≥ 500 mm: 150 g.
CHÚ THÍCH: Các giá trị gia tốc tính bằng m/s2 được xác định trên cơ sở đơn vị gia tốc trọng trường g = 9,80665 m/s2.
Hình 1.a - Mũ che nửa đầu
Hình 1.b - Mũ che cả đầu và tai
Hình 1.c - Mũ che cả đầu, tai và hàm
Hình 1 - Cấu tạo cơ bản mũ bảo hiểm
2.2.6. Mũ phải chịu được thử nghiệm độ bền đâm xuyên theo mục 6 của Phụ lục của Quy chuẩn này. Sau khi thử, đầu đâm xuyên không được chạm vào dạng đầu thử bên trong mũ.
2.2.7. Quai đeo phải chịu được thử nghiệm theo mục 7 của Phụ lục của Quy chuẩn này. Khi thử, độ dịch chuyển của gá móc quai đeo giữa hai lần đặt tải ban đầu và tải thử nghiệm không được vượt quá 25 mm.
Độ ổn định của mũ phải đạt các yêu cầu quy định trong mục 8 của Phụ lục của Quy chuẩn này.
2.2.8. Kết cấu của mũ bảo hiểm phải đảm bảo tầm nhìn của người đi mô tô, xe máy trong khi sử dụng, cụ thể:
2.2.8.1. Góc nhìn bên phải và bên trái của mũ khi tiến hành đo góc nhìn theo mục 9 của Phụ lục của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 105o.
2.2.8.2. Góc nhìn phía trên, α, không được nhỏ hơn 7o, góc nhìn phía dưới, β, không được nhỏ hơn 45o.
2.2.9. Kính chắn gió, nếu có, phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
2.2.9.1. Chịu được thử nghiệm theo điểm 10.1 của Phụ lục của Quy chuẩn này. Nếu kính bị vỡ, không được tạo thành các mảnh sắc nhọn có góc nhỏ hơn 60o.
2.2.9.2. Hệ số truyền sáng khi được thử nghiệm theo điểm 10.2 của Phụ lục của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 85%.
2.3. Ghi nhãn
2.3.1. Nội dung ghi nhãn mũ thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2.3.2. Nhãn phải được ghi một cách rõ ràng, bền vững (không phai mờ) trên bề mặt trong hoặc ngoài mũ.
2.3.3. Nhãn của mũ sản xuất trong nước tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau:
- Tên sản phẩm: Phải có cụm từ “Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”;
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Cỡ mũ;
- Tháng, năm sản xuất.
2.3.4. Nhãn phụ của mũ nhập khẩu tối thiểu phải bao gồm các thông tin sau:
- Tên sản phẩm: Phải có cụm từ “ Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy “;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu và phân phối;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Cỡ mũ;
- Tháng, năm sản xuất."