Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông thì sau bao lâu sẽ có kết quả điều tra, xác minh vụ việc? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Bao lâu sau khi xảy ra tai nạn giao thông thì có kết quả điều tra, xác minh?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 63/2020/TT-BCA có quy định về thời hạn để điều tra, xác minh và giải quyết một vụ việc tai nạn giao thông (TNGT) như sau:
- Sau khi nhận được tin báo về vụ TNGT thì CSGT sẽ tiến hành điều tra, xác minh và giải quyết trong thời hạn là 07 ngày.
Trường hợp nếu vụ tai nạn có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì thời gian này có thể được kéo dài. Tuy nhiên sẽ không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông.
Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh và thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền sẽ báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn. Việc gia hạn phải được thực hiện bằng văn bản và thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
- Khi kết thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng CSGT sẽ ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Mẫu số 14/TNĐB được ban hành kèm theo Thông tư 63/2020/TT-BCA và tiến hành xử lý theo quy định.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-so-14.doc Mẫu số 14/TNĐB
Như vậy, thời gian để điều tra, xác minh và giải quyết một vụ việc TNGT là 07 ngày, trường hợp có phát sinh những tình tiết phức tạp hay phải thông qua giám định chuyên môn thì có thể kéo dài hơn thời gian nêu trên. Tuy nhiên, thời gian được phép kéo dài tối đa là 30 ngày tính từ ngày tiếp nhận tin báo về vụ tai nạn.
(2) Quy trình giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính như thế nào?
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA thì sau khi nhận được hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ CSGT sẽ báo cáo lên lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ việc, cụ thể:
Bước 01: Mời các bên có liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở để thông báo về kết quả điều tra và xác minh về:
- Kết luận nguyên nhân.
- Diễn biến vụ việc.
- Xác định lỗi của những người có liên quan.
- Hình thức xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, sẽ lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông theo Mẫu số 15/TNĐB được ban hành kèm theo Thông tư 63/2020/TT-BCA.
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-so-15.doc Mẫu số 15/TNĐB
Trường hợp cần thiết sẽ lập Biên bản vi phạm hành chính và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Bước 02: Cho các bên liên quan đến vụ việc tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Trường hợp các bên không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì sẽ tiến hành lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Bước 03: Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết kể trên, cán bộ thụ lý sẽ hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ việc. Đồng thời, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ và lưu hồ sơ theo quy định.
Ngoài ra, đối với vụ việc do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện đến cho cơ quan, đơn vị CSGT để xử lý thì cán bộ tiếp nhận sẽ báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và thực hiện quy định như đã nêu trên.
Trường hợp khi đã kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ việc mà phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì phải có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
(3) Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra bao gồm những gì?
Tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định về những giấy tờ, tài liệu cần phải có trong hồ sơ về vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra như sau:
- Những tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA.
- Biên bản khám nghiệm hiện trường.
- Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
- Bản ảnh hiện trường.
- Thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có).
- Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);
- Biên bản ghi lời khai những người có liên quan gồm:
+ Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện.
+ Biên bản ghi lời khai người bị nạn.
+ Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác.
+ Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc.
- Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn kèm theo sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn và Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có).
- Các tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản hay tài liệu khác có liên quan (nếu có).
- Tang vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
- Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án.
Theo đó, khi chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra thì trong hồ sơ cần phải có đầy đủ những hồ sơ đã kể trên.