Bảo hiểm cho người lao động

Chủ đề   RSS   
  • #197684 29/06/2012

    Levantrung

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:29/06/2012
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Bảo hiểm cho người lao động

    Tôi làm việc trong 1 công ty nhà nước từ năm 1988 đến năm 2007 thì công ty chuyển thành công ty cổ phần nhưng tôi vẫn làm việc cho đến nay, được 24 năm. Nay, tôi xin nghỉ làm việc tại công ty, tôi đã làm đơn trước 50 ngày. Công ty trả tôi sổ bảo hiểm xã hội và không trợ cấp 1 khoản tiền nào. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không? Xin chân thành cảm ơn các luật sư!

     
    6943 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #197697   29/06/2012

    luatsuduytam
    luatsuduytam
    Top 500
    Male
    Chồi

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2012
    Tổng số bài viết (225)
    Số điểm: 1309
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 86 lần


    Chào bạn.

    Điều 42 Bộ luật Lao động quy định như sau: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có”.

    Điểm a và c, khoản 3, Điều 14 - Nghị định 44/CP quy định Về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc theo các bản hợp đồng lao động đã giao kết mà người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động... Trong trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động kể cả thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động liền kề trước đó.

    Tại Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội quy định điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nêu rõ: “Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

    Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

    Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”.

    Như vậy, trường hợp của bạn nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp, đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội, và chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định rõ tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội cụ thể như sau: “Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

     Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

    Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.

    Đề nghị, bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết tiền trợ cấp thất nghiệp.

    Tại khoản 6 Điều 139 Luật bảo hiểm xã hội quy định: “Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức”

    Quy định này được hiểu như sau: kể từ ngày 01/1/2009 (ngày luật bảo hiểm thất ngiệp có hiệu lực) khoản tiền 1% hàng tháng người sử dụng lao động đóng vào quỹ bảo hiểm thất ngiệp chính là khoản tiền chi trả bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.

    Vì vậy,. theo như trường hợp của bạn thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc tính đến 31/12/2008, và đồng thợi bạ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    Tuy nhiên, trợ cấp thôi việc là do doanh nghiệp chi trả, còn bảo hiểm thất nghiệp thì do BHXH chi trả.Bạn nên liên hệ với doanh nghiệp để được hưởng trợ cấp thôi việc

    riêng đối với trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải đăng ký theo quy định để được lãnh.

     

    Thân chào bạn.

    Luật sư NGUYỄN DUY TÂM

    Công ty Luật Hợp Danh QUỐC VIỆT

    ĐC: 53 Nguyễn Ái Quốc, phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

    ĐT: 061 3600436

    DĐ: 0917 179737

    Email: [email protected]

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatsuduytam vì bài viết hữu ích
    Levantrung (30/06/2012)
  • #197789   30/06/2012

    Levantrung
    Levantrung

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:29/06/2012
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Tôi cảm ơn luật sư đã tư vấn cho tôi. Tôi đã liên lạc với giám đốc công ty nhưng ông giám đốc trả lời rằng: Tôi sẽ không được nhận bất cứ khoản trợ cấp thôi việc nào. Xin luật sư tư vấn cho tôi về cách xử lí của ông giám đốc như vậy có đúng theo quy định của pháp luật hay không và tôi phải làm như thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình! Về bảo hiểm xã hội, tôi có thể đóng tiếp bảo hiểm xã hội ở công ty khác được không? Xin chân thành cám ơn luật sư! Mong sự tư vấn nhanh nhất của luật sư!!!

     
    Báo quản trị |  
  • #197927   30/06/2012

    luatsuduytam
    luatsuduytam
    Top 500
    Male
    Chồi

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:28/02/2012
    Tổng số bài viết (225)
    Số điểm: 1309
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 86 lần


    Chào bạn.

    Bạn có thể khiếu nại trực tiếp giám đốc công ty. (bằng văn bản)

    Nếu bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của công ty hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại của bạn vẫn không được công ty giải quyết, bạn có quyền khởi kiện công ty tại Tòa án hoặc khiếu nại tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (theo quy định tại khoản 2 Điều 131 luật BHXH).

    Quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau: thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết (Điều 34 Luật Khiếu nại tố cáo).

     

    Thân chào bạn.

    Luật sư NGUYỄN DUY TÂM

    Công ty Luật Hợp Danh QUỐC VIỆT

    ĐC: 53 Nguyễn Ái Quốc, phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

    ĐT: 061 3600436

    DĐ: 0917 179737

    Email: [email protected]

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư NGUYỄN DUY TÂM - VĂN PHÒNG LUẬT SƯ QUỐC VIỆT

ĐC: 215B Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

ĐT: 061 3600436 Fax: 061 3918588 - DĐ: 0979 889908 - Email: [email protected].