Số hiệu
|
55/2008/KDTM-PT
|
Tiêu đề
|
Bản án số:55/2008/KDTM-PT ngày 07 tháng 3 năm 2008 về việc tranh chấp hợp đồng mua bán
|
Ngày ban hành
|
07/03/2008
|
Cấp xét xử
|
Phúc thẩm
|
Lĩnh vực
|
Kinh tế
|
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
TÒA PHÚC THẨM TẠI HÀ NỘI
------------------
Bản án số:55/2008/KDTM-PT
Ngày 07/03/2008
V/v: tranh chấp hợp đồng mua bán
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------------HA.7
|
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA PHÚC THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sơn;
Các Thẩm phán: Ông Lê Thanh Bình;
Ông Nguyễn Đức Việt.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Tuyên, cán bộ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Ngày 07 tháng 03 năm 2008, tại trụ sở Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội, xét xử phúc thẩm công khai vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa thụ lý số59/2007/KDTM-PT ngày 02 tháng 10 năm 2007 do có kháng cáo đối với bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số107/2007/KDTM-ST ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số310/2008/QĐ-PT ngày 13/02/2008 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội giữa các đương sự
* Nguyên đơn: Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông; có trụ sở: đường Khuất Duy Tiến, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội do ông Bùi Duy Khánh và bà Nguyễn Thị Liên Hương đại diện theo giấy ủy quyền của Tổng giám đốc Công ty; có mặt.
* Bị đơn: Công ty Cổ phần xây dựng Công trình giao thông 810; có trụ sở: Km 9 đường Giải Phóng, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội do ông Bùi Quang Hưng đại diện theo giấy ủy quyền ngày 17/7/2007 của Tổng giám đốc Công ty; có mặt.
NHẬN THẤY
Theo bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm nội dung vụ kiện như sau:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/5/2007 và các văn bản gửi Tòa án, nguyên đơn là Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông 810 do ông Phan Chí Hiếu đại diện ủy quyền trình bày:
Ngày 14/01/2003, Công ty vật tư thiết bị và xây dựng công trình giao thông (nay là Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông – gọi tắt là Transmeco) và Công ty xây dựng công trình giao thông 810 (nay là Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810) có ký kết hợp đồng số 03 về việc mua bán đá.
Thực hiện hợp đồng, Trasmeco đã nhiều lần giao hàng cho bên mua, phía Công ty cổ phần xây dựng giao thông 810 cũng đã thanh toán một phần tiền hàng cho chúng tôi. Ngày 31/12/2003, hai bên đã ký biên bản thanh lý hợp đồng xác định Công ty vật tư thiết bị giao thông đã giao cho Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 số lượng đá là: 22.862,365 m3 thành tiền là 2.093.802.007 đồng. Sau khi có biên bản thanh lý hợp đồng, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 tiếp tục thanh toán cho bên bán một phần tiền hàng.
Ngày 10/01/2007, hai bên đã lập biên bản đối chiếu công nợ xác định tính đến ngày 31/12/2006 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 còn nợ Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông số nợ gốc là: 732.032.520 đồng và tiền lãi do nợ quá hạn đến ngày 31/12/2006 là 279.103.212 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký biên bản thanh lý hợp đồng và các biên bản đối chiếu công nợ đã ký chúng tôi đề nghị bị đơn thanh toán số tiền nợ gốc là 723.032.520 đồng và tiền lãi suất do chậm thanh toán tiền gốc là 320.207.929 đồng. Tổng cộng hai khoản là 1.043.240.000 đồng.
Nếu bị đơn trả chúng tôi toàn bộ nợ gốc trong thời gian 3 tháng kể từ khi có quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án thì chúng tôi đồng ý miễn cho bị đơn là 50% số tiền lãi quá hạn nói trên, 50% số tiền lãi còn lại bị đơn thanh toán trong tháng thứ 4.
Trường hợp bị đơn thanh toán nợ gốc không đúng hạn như trên thì phải chịu toàn bộ tiền lãi và thanh toán ngay trong tháng thứ 4.
* Bị đơn là Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 trình bày như sau:
Bị đơn xác nhận Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 và Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông có ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa số 03 ngày 14/01/2003 như nguyên đơn trình bày là đúng. Đến nay, bị đơn còn nợ Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông số nợ gốc là 723.032.520 đồng và tiền lãi quá hạn do chậm thanh toán là 320.207.929 đồng như nguyên đơn trình bày là đúng.
Chúng tôi đồng ý với phương án trả nợ mà nguyên đơn nêu trên.
Tại buổi hòa giải ngày 16/7/2007, hai bên thống nhất như sau:
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 còn nợ Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông số tiền nợ gốc theo hợp đồng kinh tế số 03/HĐKT ký giữa hai bên ngày 14/01/2003 là 723.032.520 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán nợ gốc là 320.207.929 đồng.
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 trả nợ Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông như sau:
- Về nợ gốc:
+ Chậm nhất ngày 25/8/2007 thanh toán 250.000.000 đồng.
+ Chậm nhất ngày 25/9/2007 thanh toán 250.000.000 đồng.
+ Chậm nhất ngày 25/10/2007 thanh toán 223.032.520 đồng.
- Về tiền lãi do chậm thanh toán:
+ Nếu Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 trả nợ gốc trong thời gian 03 tháng kể từ ngày 25/7/2007 thì nguyên đơn miễn cho bị đơn số tiền lãi là 160.207.929, số tiền lãi còn lại là 160.000.000 đồng bị đơn thanh toán chậm nhất vào ngày 25/11/2007.
+ Nếu Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 trả nợ gốc không đúng hạn 03 tháng kể từ ngày 25/7/2007 thì vẫn phải trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền lãi là 320.207.929 đồng chậm nhất vào ngày 25/11/2007.
Ngày 17/7/2007, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 có công văn số 225/VT 810-TA khiếu nại toàn bộ biên bản hòa giải ngày 16/7/2007 và đề nghị Tòa án hủy thỏa thuận giữa các bên trong biên bản.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số107/2007/KDTM-ST ngày 28/8/2007 Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã áp dụng điểm b khoản 1 Điều 29, Điều 35, Điều 131, Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 233 Luật thương mại năm 1997; Quyết định số 1627 ngày 31/12/2007 và Quyết định số 1546 ngày 01/7/2007 của Ngân hàng Nhà nước; Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ, xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần vật tư thiết bị công trình giao thông đối với Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810.
2. Buộc Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 phải trả cho Công ty cổ phần vật tư thiết bị công trình giao thông số tiền nợ gốc là: 723.032.520 đồng (bẩy trăm hai mươi ba triệu, không trăm ba mươi hai nghìn năm trăm hai mươi đồng) và tiền lãi quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc là 334.014.065 đồng (ba trăm ba mươi tư triệu, không trăm mười bốn nghìn, không trăm sáu mươi lăm đồng). Tổng cộng nợ gốc và lãi là: 1.057.046.585 đồng (một tỷ, không trăm năm mươi bảy triệu, không trăm bốn mươi sáu nghìn, năm trăm năm mươi tám đồng).
Bản án sơ thẩm còn có quyết định về án phí và thông báo quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 10/9/2007, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 có đơn kháng cáo không nhất trí thanh toán tiền lãi chậm thanh toán là 334.014.065 đồng với lý do Nguyên đơn chỉ có quyền đòi tiền lãi trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự là 2 năm trước thời điểm đơn khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội thụ lý.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; cắn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Hợp đồng mua bán hàng hóa số 03 ngày 14/01/2003 giữa Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông và Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 đã được hai bên thanh lý hợp đồng vào ngày 31/12/2003, số tiền Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 còn nợ Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông 1.141.706.247 đồng. Sau khi thanh lý hợp đồng Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 tiếp tục thanh toán một phần cho Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông. Ngày 10/01/2007, hai bên đã lập biên bản đối chiếu công nợ xác định đến ngày 31/12/2006 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 còn nợ Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông số nợ gốc là 723.032.520 đồng và tiền lãi do nợ quá hạn là 279103.212 đồng.
Tòa án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào thỏa thuận phương thức thanh toán của các bên tại Điều 3 của hợp đồng số 03 ngày 14/01/2003, bản thanh lý hợp đồng ngày 31/12/2007 cũng như quy định tại Điều 11 khoản 2 Quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định 1627 ngày 31/12/2001, Quyết định 1546 ngày 1/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mức lãi suất quá hạn không quá 150% lãi suất cơ bản để buộc Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 phải thanh toán khoản tiền lãi chậm thanh toán trên số tiền nợ gốc tính đến ngày 14/8/2007 bằng 334.014.065 đồng là có căn cứ. Đơn kháng cáo và trình bày của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 tại phiên tòa cho rằng phía nguyên đơn chỉ được tính lãi trong thời hạn 2 năm kể từ khi khởi kiện trở về trước (từ 1/5/2007 – 1/5/2005) còn từ ngày 1/5/2005 là thời hạn hết thời hiệu tính lãi theo quy định tại Điều 159 của Bộ luật dân sự. Vấn đề này, Hội đồng xét xử thấy Điều 159 của Bộ luật dân sự quy định thời hiệu khởi kiện của vụ án dân sự được tính từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khoản 3 Điều 159 của Bộ luật tố tụng dân sự cũng quy định: “thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm”.
Trong vụ kiện này, mặc dù hợp đồng thanh lý từ ngày 31/12/2003 nhưng sau đó phía Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 vẫn tiếp tục thanh toán một phần tiền cho phía Nguyên đơn và lần thanh toán cuối cùng là ngày 1/6/2007 với số tiền 15.809.820 đồng. Theo quy định tại Điều 162 Bộ luật dân sự thì Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông khởi kiện vụ án ngày 1/5/2007 là trong thời hạn quy định. Mặt khác tại phiên hòa giải ngày 16/7/2007 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 đã thừa nhận khoản nợ lãi 320.207.929 đồng mà Công ty cổ phần vật tư thiết bị giao thông đã tính toán trên cơ sở quy định của Điều 233 Luật Thương mại năm 1997 về quyền đòi tiền lãi do chậm thanh toán. Do đó không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Về án phí: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 phải chịu án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm.
- Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự
QUYẾT ĐỊNH
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810; giữ nguyên bản án sơ thẩm. Cụ thể:
Áp dụng Điều 233 Luật Thương mại năm 1997; Quyết định 1627 ngày 31/12/2001, Quyết định 1546 ngày 1/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: Buộc Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 phải trả cho Công ty cổ phần thiết bị giao thông số tiền lãi quá hạn do chậm thanh toán nợ gốc là 334.014.065 đồng (ba trăm ba mươi tư triệu, không trăm mười bốn nghìn, không trăm sáu mươi lăm đồng).
Về án phí: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 phải chịu 200.000 đồng tiền án phí kinh tế phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
CÁC THẨM PHÁN
Lê Thanh Bình Nguyễn Đức Việt
(Đã ký) (Đã ký)
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Sơn
(Đã ký)
Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 24/05/2013 08:59:44 SA