Án phí dân sự

Chủ đề   RSS   
  • #24703 25/09/2008

    dinhhainhat
    Top 500


    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:05/08/2008
    Tổng số bài viết (276)
    Số điểm: 2273
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 18 lần


    Án phí dân sự

    Về vấn đề án phí trong vụ kiện dân sự: Khi đương sự hoà giải thành tại phiên toà thì vấn đề án phí được tính như thế nào? Các đương sự phải nộp bao nhiêu tiền án phí?
     
    54549 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

2 Trang <12
Thảo luận
  • #25049   31/10/2008

    xuanyen1964
    xuanyen1964

    Sơ sinh

    Quảng Ngãi, Việt Nam
    Tham gia:30/09/2008
    Tổng số bài viết (7)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    phí thi hành án là bao nhiêu phần trăm, phải nộp lệ phí bắt đầu từ lúc nào?

    xin cho biết, bản án của tôi được toà tuyên đã có hiệu lực,tôi muốn làm đơn  đề nghị thi hành án,được thi hành án tôiphải nộp lệ phí là bao nhiêu phần trăm cho tài sản của mình,và tôi phải nộp lệ phí bắt đầu từ lúc nào? Xin cảm ơn.
     
    Báo quản trị |  
  • #25050   31/10/2008

    hoanglsu
    hoanglsu

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:26/08/2008
    Tổng số bài viết (70)
    Số điểm: 340
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 4 lần


    Phí thi hành án dân sự

     Mức phí thì căn cứ vào Thông tư 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 qui định tại điểm 1 mục 2 như sau: 
       1. Mức thu
     Mức thu phí thi hành án được tính bằng 2,5% (Hai phẩy năm phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận nhưng tối đa không vượt quá 100 triệu đồng/ 01 đơn yêu cầu thi hành án.
     
    Bạn tham khảo thêm điểm 2 mục 2 của Thông tư này:
           2. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
           a) Cơ quan thi hành án nơi tổ chức thi hành vụ việc là cơ quan thu phí thi hành án (dưới đây gọi là cơ quan thu phí). Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định thu phí thi hành án. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án nhiều lần thì mỗi lần thu phí thủ trưởng cơ quan thi hành án ra một quyết định thu phí thi hành án.
          b) Khi nộp đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án chưa phải nộp phí thi hành án. Cơ quan thu phí chỉ được thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản được thi hành án cho người được thi hành án, cụ thể như sau:
              b.1) Trường hợp chi trả tiền: Khi chi trả, cơ quan thu phí được trích lại số tiền phí thi hành án mà người được thi hành án phải nộp vào số tiền mà người thi hành án thực nhận.
              b.2) Trường hợp giao tài sản: Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày dự kiến giao trả tài sản, cơ quan thu phí có trách nhiệm ra thông báo thu phí thi hành án mà người được thi hành án phải nộp theo hướng dẫn tại Thông tư này. 
              - Nếu quyết định của Toà án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí lập Hội đồng định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại.
              - Nếu giao tài sản mà người được thi hành án chưa nộp phí thi hành án, cơ quan thu phí có thể kê biên, phong toả tài sản được thi hành án và ấn định thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày giao trả tài sản để người được thi hành án nộp phí thi hành án. Quá thời hạn trên, người được thi hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản do người được thi hành án chi trả.
              Việc định giá, định giá lại tài sản và bán đấu giá tài sản để thu hồi tiền phí thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về định giá, bán đấu giá tài sản để thi hành án.
    b.3) Khi thu phí, cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. 
              c) Đối với các vụ việc chia tài sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản được thi hành án (chỉ cần một trong các bên có đơn yêu cầu thi hành án), người nhận tài sản phải nộp phí thi hành án tương ứng với giá trị tài sản thực nhận tính trên tổng số tiền phí thi hành án phải nộp của các bên.
    Thí dụ 1: Có 3 người được chia thừa kế một tài sản có giá trị 1 tỷ đồng. Người thứ nhất được nhận 20% giá trị tài sản. Người thứ hai được nhận 30% giá trị tài sản. Người thứ ba được nhận 50% giá trị tài sản. Số phí thi hành án phải nộp của từng người theo quy định trên được xác định như sau:
    - Xác định tổng số phí thi hành án phải nộp: 2,5% x 1 tỷ đồng = 25 triệu đồng.
    - Xác định số phí thi hành án phải nộp của từng người:
              + Người thứ nhất phải nộp = 20% x 25 triệu đồng = 5       triệu đồng.
              + Người thứ hai phải nộp   = 30% x 25 triệu đồng = 7,5    triệu đồng.
              + Người thứ ba phải nộp    = 50% x 25 triệu đồng = 12,5  triệu đồng.
              Thí dụ 2: Toà xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500 triệu đồng và phải thanh toán cho ông A 200 triệu đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:
              Số phí thi hành án ông A phải nộp là: 2,5% x 200 triệu đồng = 5  triệu đồng;
              Số phí thi hành án bà B phải nộp là: 2,5% x (500 - 200) triệu đồng = 7,5 triệu đồng.
              d) Đối với những vụ việc người được thi hành án đã có đơn yêu cầu thi hành án nhưng sau đó các bên đương sự tự nguyện thi hành án thì thực hiện như sau:
    - Nếu người được thi hành án không có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án để hai bên tự nguyện thi hành án và cơ quan thi hành án đã có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí vẫn thu phí thi hành án theo quy định tại Thông tư này.
    - Nếu người được thi hành án có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án thì thực hiện như sau:
    + Nếu người được thi hành án có văn bản từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự hoặc có đơn rút đơn yêu cầu thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì cơ quan thu phí không thu phí thi hành án;
    + Nếu người được thi hành án không từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi có quyết định cưỡng chế thi hành án, thì người được thi hành án phải nộp 1/3 (một phần ba) số phí thi hành án phải nộp như của trường hợp không rút đơn;
    + Nếu người được thi hành án không từ bỏ quyền và lợi ích mà họ được hưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Pháp lệnh Thi hành án dân sự và việc rút đơn thực hiện sau khi cơ quan thi hành án đã thực hiện xong việc cưỡng chế, đã thu được tiền, tài sản để chi trả hoặc giao trả cho người được thi hành án, thì cơ quan thu phí vẫn thu phí thi hành án theo quy định tại Thông tư này.
              đ) Đối với những vụ việc mà theo bản án, quyết định của Toà án, người được thi hành án được thi hành số tiền hoặc tài sản có giá trị từ trên 1.000.000 đồng trở lên nhưng người được thi hành án có yêu cầu thi hành án khác với số tiền hoặc giá trị tài sản được thi hành án thì thực hiện như sau:
    - Trường hợp người được thi hành án chỉ yêu cầu thi hành án với số tiền hoặc tài sản có giá trị từ 1.000.000 đồng trở xuống và có văn bản từ bỏ phần tiền, giá trị tài sản còn lại thì không phải nộp phí thi hành án.
    - Trường hợp người được thi hành án yêu cầu thành nhiều lần với tổng số tiền hoặc giá trị tài sản yêu cầu có giá trị từ trên 1.000.000 đồng thì số phí thi hành án được tính trên tổng số tiền hoặc giá trị tài sản được nhận. Số phí thi hành án phải nộp của từng lần được thi hành án được xác định tương ứng với số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận từng lần, tương tự như cách tính phí thi hành án phải nộp trong trường hợp chia tài sản chung, chia thừa kế, chia tài sản trong ly hôn quy định tại điểm c, mục này.
             e) Trường hợp cơ quan thi hành án đã thi hành được tiền, tài sản, nhưng phải chi trả cho người được thi hành án thành nhiều lần theo quy định của pháp luật thì số phí thi hành án phải nộp được tính trên tổng số tiền, giá trị tài sản thực nhận. Số phí thi hành án phải nộp của từng lần được thi hành án được xác định tương ứng với số tiền hoặc giá trị tài sản thực nhận từng lần, tương tự như cách tính phí thi hành án phải nộp trong trường hợp chia tài sản chung, chia thừa kế, chia tài sản trong ly hôn quy định tại điểm c, mục này.    
              g) Trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí thi hành án phải nộp, thì phí thi hành án được tính toán lại theo quy định và người được thi hành án phải nộp thêm nếu số phí thi hành án đã nộp thấp hơn số phí thi hành án được xác định lại hoặc người thi hành án được trả lại phần còn thừa nếu số phí thi hành án đã nộp cao hơn số phí thi hành án được xác định lại.   

    Thời điểm bạn phải nộp phí thi hành án vào thời điểm cơ quan Thi hành án yêu cầu.

    Bạn nên đọc Thông tư 68/2008/TTLT để hiểu rõ hơn.

     
    Báo quản trị |  
  • #188483   25/05/2012

    thaohg
    thaohg

    Sơ sinh


    Tham gia:25/05/2012
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 25
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    dinhhainhat viết:
    Về vấn đề án phí trong vụ kiện dân sự: Khi đương sự hoà giải thành tại phiên toà thì vấn đề án phí được tính như thế nào? Các đương sự phải nộp bao nhiêu tiền án phí?


    tôi đang thắc mắc về án phí trong vụ án hôn nhân gia đình, khi Toà án giải quyết vụ án kiện ly hôn trong trường hợp 2 bên đương sự thảo thuận được với nhau thì án phí phải tính như thế nào, các đương sự có được giảm 50% án phí theo quy định tại khoản 3 Điều 131 BLTTDS hay ko, hay vẫn phải chịu 100% án phí
     
    Báo quản trị |  
  • #188568   25/05/2012

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    thaohg viết:
    tôi đang thắc mắc về án phí trong vụ án hôn nhân gia đình, khi Toà án giải quyết vụ án kiện ly hôn trong trường hợp 2 bên đương sự thảo thuận được với nhau thì án phí phải tính như thế nào, các đương sự có được giảm 50% án phí theo quy định tại khoản 3 Điều 131 BLTTDS hay ko, hay vẫn phải chịu 100% án phí


    Vụ án hôn nhân gia đình có hai loại án phí là án phí không có giá ngạch (hiện tại là 200.000 đồng) và án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch (khoản 9 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án). Không biết bạn đang hỏi loại án phí nào?

    Đối với án phí không có giá ngạch thì nguyên đơn phải nộp, không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu của họ hay không. Nếu cả hau thuận tình ly hôn thì mỗi người chịu một nửa (khoản 4 Điều 131 BLTTDS và khoản 8 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án).

    Đối với án phí có giá ngạch thì trong trường hợp bạn nêu, các đương sự chỉ phải chịu 50% theo quy định tại khoản 3 Điều 131 BLTTDS.




    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |  
  • #189059   27/05/2012

    snsdtm34b
    snsdtm34b

    Female
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/05/2012
    Tổng số bài viết (49)
    Số điểm: 550
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 19 lần


    Ủa mọi người ơi? mình hỏi tí nhé  NĐ70 vẫn còn hiêu lực sao? Ủy ban thường vụ quốc hội có ban hành pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí tòa án. Vậy hai cái có hiệu lực lực song song nhau sao?
    Mà mình học thì thầy cô nói NĐ70 đã hết hiệu lực và chỉ dạy Pháp lệnh số 10 về án phí để tính cho các vụ án dân sự.
    Xin mọi ng cho ý kiến.Cảm ơn nhiều


    “Quá khứ́ là kinh nghiệm, hiện tại là đấu tranh, tương lai là của mình”

     
    Báo quản trị |  
  • #189078   28/05/2012

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    snsdtm34b viết:
    Ủa mọi người ơi? mình hỏi tí nhé  NĐ70 vẫn còn hiêu lực sao? Ủy ban thường vụ quốc hội có ban hành pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí tòa án. Vậy hai cái có hiệu lực lực song song nhau sao?

    Mà mình học thì thầy cô nói NĐ70 đã hết hiệu lực và chỉ dạy Pháp lệnh số 10 về án phí để tính cho các vụ án dân sự.

    Xin mọi ng cho ý kiến.Cảm ơn nhiều




    Đó là do bạn không đọc kỹ nên nhìn nhầm đấy chứ. Trong topic này có ai tư vấn ở thời điểm hiện tại Nghị định số70/1997/NĐ-CP còn hiệu lực nữa đâu. Các bài tư vấn có nhắc đến NĐ 70 đều được viết từ năm 2008 khi chưa có Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án thay thế NĐ 70 đấy chứ.

    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn BachThanhDC vì bài viết hữu ích
    snsdtm34b (28/05/2012)
  • #189122   28/05/2012

    thienbinhlaw
    thienbinhlaw

    Male
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/05/2012
    Tổng số bài viết (39)
    Số điểm: 624
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 13 lần


    BachThanhDC viết:
    snsdtm34b viết:
    Ủa mọi người ơi? mình hỏi tí nhé  NĐ70 vẫn còn hiêu lực sao? Ủy ban thường vụ quốc hội có ban hành pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí tòa án. Vậy hai cái có hiệu lực lực song song nhau sao?

    Mà mình học thì thầy cô nói NĐ70 đã hết hiệu lực và chỉ dạy Pháp lệnh số 10 về án phí để tính cho các vụ án dân sự.

    Xin mọi ng cho ý kiến.Cảm ơn nhiều




    Đó là do bạn không đọc kỹ nên nhìn nhầm đấy chứ. Trong topic này có ai tư vấn ở thời điểm hiện tại Nghị định số70/1997/NĐ-CP còn hiệu lực nữa đâu. Các bài tư vấn có nhắc đến NĐ 70 đều được viết từ năm 2008 khi chưa có Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án thay thế NĐ 70 đấy chứ.

    Có đó bác ạ, ở trang 1 có người viện dẫn nghị định 70 đó, tuy nhiên thời điểm họ viết bài thì nghị định đó có hiệu lực.
     
    Báo quản trị |  
  • #189139   28/05/2012

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    thienbinhlaw viết:
    Có đó bác ạ, ở trang 1 có người viện dẫn nghị định 70 đó, tuy nhiên thời điểm họ viết bài thì nghị định đó có hiệu lực.


    Ồ! Đúng rồi đấy bạn, tại thời điểm thành viên  viết bài đó (16/6/2009) thì Nghị định 70 còn có hiệu lực, vì Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án chỉ có hiệu lực từ ngày 01/7/2009.

    Còn thắc mắc của bạn là NĐ 70 và Pháp lệnh có hiệu lực song song hay không, thì xin trả lời bạn là CÓ. Việc thầy cô của bạn nói NĐ 70 hết hiệu lực là không đúng. Bởi các lý do sau:

    - Thứ nhất: 
    điều khoản về hiệu lực thi hành của pháp lệnh (Điều 51) không quy định là pháp lệnh này thay thế NĐ 70. Đến nay cũng chưa có văn bản nào thay thế, hủy bỏ hay bãi bỏ NĐ 70, nên theo quy định tại Điều 81 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì nó vẫn còn hiệu lực.

    Điều 81. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
    Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
    1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
    2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
    3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Thứ hai: Điều 52 Pháp lệnh quy định

    Điều 52. Hướng dẫn thi hành
    Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

    Thực hiện điều này, Công văn số98/TANDTC-KHXX đã hướng dẫn như sau:

    1. Kể từ ngày 01-7-2009, khi thụ lý các vụ việc dân sự, hình sự, hành chính để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc phúc thẩm, các vấn đề về tạm ứng án phí, lệ phí; án phí, lệ phí Toà án phải được xem xét và quyết định theo đúng các quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án.

    2. Đối với các vụ việc đã được Toà án thụ lý để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ tục phúc thẩm trước ngày Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án có hiệu lực pháp luật (ngày 01-7-2009), nhưng sau ngày 01-7-2009 Toà án mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, thì các quyết định về án phí, lệ phí Toà án được thực hiện theo quy định của Nghị định số 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ “Về án phí, lệ phí Toà án” và các văn bản trước đây về án phí, lệ phí Toà án; trường hợp theo quy định của Nghị định số 70/CP mà đương sự phải chịu án phí, lệ phí Toà án, nhưng theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án thì đương sự không phải chịu hoặc được miễn, giảm án phí, lệ phí Toà án, thì áp dụng quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án đối với họ.

    Như vậy cho đến thời điểm này, những vụ án đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01/7/2009 thì về án phí vẫn áp dụng Nghị định số 70/CP. Vậy kết luận là ở thời điểm hiện tại, Nghị định số 70/CP và Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án có hiệu lực song song.

    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn BachThanhDC vì bài viết hữu ích
    thienbinhlaw (28/05/2012)
  • #189144   28/05/2012

    thienbinhlaw
    thienbinhlaw

    Male
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/05/2012
    Tổng số bài viết (39)
    Số điểm: 624
    Cảm ơn: 4
    Được cảm ơn 13 lần


    Tỉ mỉ và chính xác!ok!
     
    Báo quản trị |  
  • #189161   28/05/2012

    snsdtm34b
    snsdtm34b

    Female
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/05/2012
    Tổng số bài viết (49)
    Số điểm: 550
    Cảm ơn: 10
    Được cảm ơn 19 lần


    Vâng. Cảm ơn BachThanhDc! Đúng là có những cái thầy cô dạy đôi khi cũng phải xem xét lại, giờ thì tôi đã hiểu.
    Xin trân trọng cảm ơn!
    Cập nhật bởi snsdtm34b ngày 28/05/2012 11:23:37 SA thêm thông tin

    “Quá khứ́ là kinh nghiệm, hiện tại là đấu tranh, tương lai là của mình”

     
    Báo quản trị |  
  • #280210   09/08/2013

    Chúng tôi nộp hồ sơ khởi kiện các khách hàng không thanh toán hợp đồng mua bán xăng dầu với số tiền từ 1 tỷ  đến 89 tỷ (7 khách hàng), nhưng tôi thấy án phí sơ thẩm chúng tôi phải trả rất khác nhau, vd: kiện kh 89 tỷ, án phí tạm ứng là 98 tr, kiện kh 6.1 tỷ, án phí là 50tr, kiện kh 3.9 tỷ, án phí làm 58 tr, kiên 1.1 tỷ án phí là 29.6tr. Vậy tôi muốn hỏi cách tính án phí sơ thẩm là ntn? tại sao mỗi tòa án lại có một mức án phí khác nhau như vậy. Trong thông báo nộp tiền tạm ứng có ghi là căn cứ tại điều 130, 168 khoản 1, điều 171 khoản 1 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng tôi đã tìm kiếm thì không thấy có căn cứ tính án phí.

    Xin cho tôi biết sớm. Trân trọng cảm ơn.

    Hue Nguyen Kim

     
    Báo quản trị |