Xác định thời điểm sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ đề   RSS   
  • #497297 19/07/2018

    letrongcuong

    Male
    Sơ sinh

    Thừa Thiên Huế, Việt Nam
    Tham gia:03/12/2012
    Tổng số bài viết (8)
    Số điểm: 130
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 2 lần


    Xác định thời điểm sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Bố mẹ tôi có làm nhà ở từ năm 1970 sử dụng để ở liên tục đến năm 2007 tôi lập gia đình nên bố mẹ tôi cho tôi nhà và đất nói trên để ở. Nay tôi làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì UBND xã xác nhận thời điểm sử dụng đất  là năm 2007 thì có đúng không? Căn cứ vào điều 21 nghị định số 43 về hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2013 thì tôi thấy thửa đất tôi đề nghị cấp giấy chứng nhận đã được sử dụng vào mục đích đất ở liên tục từ năm 1970 cho đến nay. Như vậy xác định thời điểm sử dụng từ năm 2007 thì có thiệt thòi cho tôi không vì liên quan đến việc nộp tiền sử dụng đất?.

    Kính mong nhận được sự tư vấn của quý luật sư.

    Trân trọng cảm ơn

     
    11529 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn letrongcuong vì bài viết hữu ích
    lontocochua (28/11/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #498863   06/08/2018

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Theo quy định của pháp luật thì gia đình bạn sẽ được bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 89, Luật Đất Đai. Tại Điều 130 Luật đất đai 2013 về xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao quy định :

    “ Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
    1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

    3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
    b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
    c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện
    tích thửa đất.

    5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
    6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
    7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

    Như vậy, theo quy định trên, gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác định 200m2 là diện tích đất ở thì khi Nhà nước giải quyết chế độ bồi thường, chỉ có 200m2 được công nhận là đất ở này được thực hiện theo chính sách và đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013. Phần còn lại sẽ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 77, Luật Đất Đai 2013. Đơn giá bồi thường tùy thuộc vào địa phương. Phần tài sản trên  này vẫn được bồi thường theo quy định về bồi thường tài sản trên đất.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
  • #564962   19/12/2020

    trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi

     

     
    Báo quản trị |  
  • #565019   21/12/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2178)
    Số điểm: 12435
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1602 lần
    Lawyer

    Đã trả lời rồi

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.