Ủy quyền người thân xây nhà trên tài sản riêng

Chủ đề   RSS   
  • #532915 14/11/2019

    nguyensavy

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:14/11/2019
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 3 lần


    Ủy quyền người thân xây nhà trên tài sản riêng

    Chào các luật sư. Em có tình huống như sau, nhờ các anh chị tư vấn.

    Em có 1 miếng đất là tài sản riêng trước hôn nhân. Nay ba em muốn xây nhà lên miếng đất đó nhưng muốn đảm bảo quyền lợi cho em, không muốn tài sản gắn liền với đất là ngôi nhà tương lai đó trở thành tài sản chung của vợ chồng em (vì tiền xây dựng dự kiến là bên phía ba chi trả hết). 

    1. Bạn của ba mách nước là em làm ủy quyền cho ba, sau 20 năm sau thì tài sản gắn liền với đất đó là tài sản riêng của em. Liệu như vậy có đúng không ạ? Và nếu như vậy, thời hạn ủy quyền tối thiểu, nội dung ủy quyền là ủy quyền những hoạt động gì để đảm bảo em nhận lại tài sản sau khi xây dựng hoàn tất ạ? 

    2. Có phương án nào khác vẫn đảm bảo quyền lợi của em không ạ, do thực tế là tiền xây dựng hoàn toàn là của bên phía ba em hỗ trợ hết ạ, không liên quan đến chồng em.

    Cảm ơn quý anh chị!

     
    2206 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyensavy vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (14/11/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #532924   14/11/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “ Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Theo đó, những tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân là tài sản chung trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho thừa kế riêng.

    Trong trường hợp này, bạn có mảnh đất đó trước thời kì hôn nhân nên về nguyên tắc quyền sử dụng mảnh đất là tài sản riêng của bạn( trừ khi bạn có thỏa thuận nhập quyền sử dụng đất vào khối tài sản chung ). Về ngôi nhà, ngôi nhà được xây dựng trong thời kì hôn nhân, nếu do sức đóng góp của cả vợ và chồng nên ngôi nhà này là tài sản chung của hai vợ chồng.

    Ngoài các cách để là tài sản riêng như bạn đã nêu thì bạn có thể thực hiện theo các phương án như sau:

    Nếu bạn muốn quyền sử dụng đất và nhà là tài sản riêng của bạn thì bạn bạn và vợ bạn có thể làm văn bản thỏa thuận ngôi nhà đó đó là tài sản riêng của bạn hoặc thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

    Cũng có một cách khác trong trường hợp bạn muốn xác lập tài sản ngôi nhà này là tài sản riêng của bạn, thì bạn phải chứng minh được nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tạo dựng hoàn toàn từ nguồn tài sản riêng của bạn như hợp đồng tặng cho, sổ tiết kiệm... chồng của bạn hoàn toàn không góp phần trong việc xây dựng, tạo lập tài sản này.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (14/11/2019) nguyensavy (14/11/2019)
  • #532933   14/11/2019

    nguyensavy
    nguyensavy

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:14/11/2019
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 3 lần


    Em cảm ơn tư vấn của luật sư. Em muốn hỏi thêm:

    1. Nếu bạn muốn quyền sử dụng đất và nhà là tài sản riêng của bạn thì bạn bạn và vợ bạn có thể làm văn bản thỏa thuận ngôi nhà đó đó là tài sản riêng của bạn hoặc thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.=> Bên ngoại em không muốn chồng biết về tài sản này nên không muốn làm giấy thỏa thuận ạ.

    2. bạn phải chứng minh được nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tạo dựng hoàn toàn từ nguồn tài sản riêng của bạn như hợp đồng tặng cho, sổ tiết kiệm... chồng của bạn hoàn toàn không góp phần trong việc xây dựng, tạo lập tài sản này. => Xin anh tư vấn thêm để em hiểu rõ ạ. Làm sao chứng minh chồng của bạn hoàn toàn không góp phần, vì nếu chồng nói số tiền tặng cho đó không đủ để xây dựng, tôi có góp phần (trượt giá, giá xây dựng trong tương lai có thể cao hơn thời điểm hiện tại của hợp đồng cho tặng. Ngoài ra việc định giá luôn có yếu tố cảm tính 1 phần).

    3. Như câu hỏi ban đầu topic của em, việc ủy quyền cho ba em xây dựng, sau 20 năm sau thì tài sản gắn liền với đất đó là tài sản riêng của em. Liệu như vậy có đúng không ạ?

    Rất cảm ơn anh!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyensavy vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (15/11/2019)
  • #533008   15/11/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Về bản chất ủy quyền là việc bố bạn vẫn chỉ là người được ủy quyền để thay mặt bạn làm những việc được ủy quyền, bạn vẫn là chủ sử dụng và sở hữu nhà, đất đó mà nhà được xây trong thời kỳ hôn nhân nên có thể coi là tài sản chung vợ chồng khi không chứng minh được nó là tài sản riêng của mình. Việc bạn nói ủy quyền cho ba bạn xây dựng, sau 20 năm sau thì tài sản gắn liền với đất đó là tài sản riêng của bạn là không đúng với quy định bạn nhé

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (15/11/2019) nguyensavy (22/11/2019)
  • #533335   22/11/2019

    nguyensavy
    nguyensavy

    Sơ sinh

    Hải Phòng, Việt Nam
    Tham gia:14/11/2019
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 3 lần


    Em cảm ơn Luật sư. 

    Luật sư có thể cho em hỏi, việc thực hiện hợp đồng tặng cho, sổ tiết kiệm... trên thực tế thực hiện như thế nào ạ? Cần có sự tham gia của cả bố và mẹ em khi công chứng hợp đồng tặng cho phải không ạ?

    Em cảm ơn Luật sư!

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyensavy vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/11/2019)
  • #533474   24/11/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Khi tặng cho bạn ( bạn đã kết hôn) thì cần thể hiện rõ trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là bố mẹ muốn tặng riêng cho bạn hay tặng chung cho hai vợ chồng. Nếu tặng cho riêng bạn thì đương nhiên được xác định là tài sản riêng của bạn.

    Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con, trước tiên bên cho và bên nhận phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

    + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Giấy tờ khác như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…

    Do tính chất đặc biệt của hợp đồng tặng cho tài sản không mang tính đền bù tương đương nên pháp luật dân sự có quy định riêng về thời điểm có hiệu lực như sau:

    + Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

    + Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quvền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (25/11/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.