Theo Điều 43 Luật đất đai quy định về những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường:
“1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng.
c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Đất thuê của Nhà nước;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;
c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này".
Trong trường hợp của bạn thì bạn có thể dựa vào quy định trên để xem xét gia đình bạn có thuộc trường hợp không được đền bù khi bị thu hồi đất. Nếu đất của gia đình bạn có nguồn gốc hợp pháp theo quy định thì khi nhà nước thu hồi đất thì gia đình bạn vẫn được bồi thường.
Tuy nhiên, để biết được hành vi của UBND xã là đúng hay sai thì bạn cần căn cứ vào thông báo thu hồi để biết rõ lý do thu hồi là gì để biết được các trường hợp thu hồi có phù hợp với quy định không. Chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất, trong trường hợp của bạn, UBND xã quyết định thu hồi đất là sai thẩm quyền
Trường hợp muốn khiếu nại về quyết định bồi thường, thu hồi đất thì có thể gửi đơn trực tiếp đến người đã ra quyết định này. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng, dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về chủ tịch UBND huyện. Theo đó, có thể gửi khiếu nại về quyết định thu hồi đất lên UBND huyện.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.