Giải quyết tranh chấp đất ao

Chủ đề   RSS   
  • #526009 21/08/2019

    kland

    Female
    Sơ sinh

    Thái Bình, Việt Nam
    Tham gia:21/08/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 2 lần


    Giải quyết tranh chấp đất ao

    X Chào luật sư, cho em xin phép được hỏi một vấn đề về đất đai ạ.

    Gia đình em được cấp quyền sử dụng thửa ao số 424, thuộc tờ bản đồ số 2, bản đồ 299. Địa chỉ xóm 12, xã Thụy Sơn, Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình.

    Gia đình chú hàng xóm bên cạnh (nguyên 1 thời là chủ tịch UBND xã trước những năm 2000) cũng được chia ao nhưng do diện tích ao được chia quá xa nên chú đã nhờ gia đình em cho tha bèo cùng để nuôi lợn, rồi dần dần chú xin tha cá để ăn chung, gia đình em đồng ý nhưng chỉ là cho sử dụng nhờ thôi khi nào chú không có nhu cầu thì thôi không tha nữa. Tuy sử dụng 1 nửa nhưng gia đình em chưa bao giờ yêu cầu nhà chú phải trả sản vì nghĩ nó chẳng đáng bao nhiêu. Việc nhờ này chỉ có hai gia đình biết chứ nhà em không thông báo cho bên trưởng xóm hoặc ngoài UBND xã được biết. Thời gian cho chú hàng xóm sử dụng suốt từ năm 1999 đến năm 2016 thì gia đình em mới phát hiện ra là diện tích ao nhà em đã bị UBND xã cắt 1 nửa cho chú hàng xóm đó mà không có sự đồng ý của gia đình nhà em. Sở dĩ gia đình em biết là vì gđ hàng xóm yêu cầu xây bờ để chia ao thành làm hai, lúc này khi ra xã gd em xem lại giấy tờ của xã thì sổ quy chủ năm 2013 đã tách diện tích làm 2..

    Khi hỏi UBND xã tại sao lại cắt mà không có sự đồng ý, không có giấy tờ cho hoặc chuyển nhượng của gia đình em mà đã cắt thì UBND xã trả lời là căn cứ vào sản đã nộp từ xóm đưa ra. Nói vấn đề sản thì khi em chụp lại sổ nộp sản từ xã năm 1999 có tên gia đình em rồi mở ngoặc gia đình chú hàng xóm, việc gia đình chú ấy tự ý nộp và việc tự ý thu sản của xóm trưởng gia đình em không hề biết mà cũng không hiểu vì sao xóm lại thu như vậy khi chủ sở hữu là gia đình nhà em và việc cho sử dụng nhờ gia đình em không thông báo. Khi hỏi xóm trưởng thời gian đó thì không ai nhận làm số liệu như vậy. Năm 2013 khi đo đạc diện tích thì chú hàng xóm mà gia đình em cho nhờ sử dụng cũng nằm trong danh sách cán bộ đo đạc.

    Khi phát hiện ra sự việc như vậy bên phía gia đình em có yêu cầu hủy sổ quy chủ và giải quyết để trả lại phần diện tích ban đầu cho gia đình em nhưng họ không đồng ý mà chỉ gọi 2 gia đình họp để giảng hòa và nói nếu hai gia đình không giải quyết ổn thỏa thì họ sẽ thu hồi lại ao đó. Còn phía gia đình chú hàng xóm cứ khăng khăng nói xã đã cắt thì giờ là thuộc quyền sở hữu của họ.

    Bên gia đình em đã lên sở tài nguyên môi trường chụp lại sơ đồ số 299 có dấu đỏ của sở tài nguyên thì vẫn thuộc tên gia đình nhà em, thế nhưng mang về UBND xã thì họ nói không đúng số liệu và dấu này ở đâu ra.

    Vậy cho em hỏi sự việc trên của gia đình nhà em thì pháp luật giải quyết như thế nào ạ.

    Em xin chân thành cảm ơn!

     
    3335 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn kland vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (22/08/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #526085   22/08/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Gia đình bạn cần phải nhờ đến cơ quan địa chính địa phương để xác minh lại nguồn gốc của mảnh đất đó từ trước năm 1997 xem mảnh đất đó thuộc về sở hữu của gia đình bạn hay không. Nếu mảnh đất đó là của gia đình bạn thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền.
    Gia đình bạn đã thỏa thuận nhiều lần nhưng không được và có nhờ đến sự hòa giải của chính quyền xã nhưng vẫn không hòa giải được.

    Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại Khoản 2, Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”

    Khoản 3 Điều này quy định: “Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) …”
    Như vậy, nếu như UBND cấp Xã giải quyết không thành thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (22/08/2019) kland (24/08/2019)
  • #526206   24/08/2019

    kland
    kland

    Female
    Sơ sinh

    Thái Bình, Việt Nam
    Tham gia:21/08/2019
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 2 lần


    Em xin phép được hỏi tiếp ạ.

    Nếu xin xác minh tại địa phương thì không được bởi UBND họ không chịu cung cấp cho gia đình em. Việc ra xem số liệu cũ xã không đưa ra nên vấn đề đó thực sự khó với gia đình em ạ. 

    Trước khi bên gia đình em yc UBND xã giải quyết, em có nhờ chị quen biết trong họ làm ở xã quản lý về chứng từ và có chụp lại được sổ nộp sản thửa ao đó từ năm 1999 trở về trước. Thì trong sổ sách nộp sản đó từ năm 1998 đổ về trước chỉ đứng tên 1 mình gia đình nhà em thôi, còn năm 1999 trở đi là mở ngoặc tên chung giữa 2 nhà. Khi gia đình em phô tô số liệu chụp đó để kẹp vào đơn đưa ra xã họ không xác nhận và lại hỏi lấy ở đâu ra có dấu đỏ không. Thử hỏi họ là người nắm số liệu sao lại hỏi dân những câu đó và xã không xác nhận chứng thực từ chứng từ gốc cho thì dân lấy dấu đỏ ở đâu ra. 

    Mọi giấy tờ nộp sản và giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng bên gia đình em cũng chẳng còn giữ nên bây giờ xã không hợp tác và không minh bạch thì cũng rất khó để gia đình em chứng thực được.

    UBND họ chỉ đưa ra số liệu mới nhất làm từ ngày 15 tháng 1 năm 2007 đó là "Biên bản xác nhận ranh giới". Trên bản đó trang đầu tiên là tổng diện tích cái ao đó, tên chủ sở hữu bỏ trống. Còn mặt sau của tờ giấy đó là tên chủ sở hữu của 2 nhà có chữ ký của gia đình chú hàng xóm, còn tên của nhà em thì họ đánh tên bố em nhưng người ký lại là mẹ em, nhưng ko phải chữ ký của bà, bà bảo bà không ký bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến ao, mà ao nhà mình bị cắt như vậy mình biết thì hôm nay còn kiện cáo làm gì. Giả sử nếu trường hợp họ bảo đó là chữ ký của bà thì gia đình nhà em có thể căn cứ vào quyền sử dụng trước năm 1997 để hủy số liệu đó được không ạ.

    Vậy cách giải quyết của UNBD xã có hợp lý không và em cũng muốn hỏi gia đình nhà em yêu cầu trả lại diện tích ban đầu trong trường hợp này là đúng hay sai.

     

     

     

     

        

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn kland vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (27/08/2019)
  • #526484   27/08/2019

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1615 lần
    Lawyer

    Để đảm bảo quyền lợi gia đình bạn có quyền làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân xã để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, nếu việc hòa giải không thành thì làm đơn khiếu nại lên ủy ban nhân dân huyện hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 quy định:

     Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

     1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

     2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

     3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

     4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành”.

    Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì khi bạn làm đơn yêu cầu UBND xã giải quyết thì UBND phải tiến hành tổ chức buổi hòa giải cho bạn và người tranh chấp của bạn và phải lập biên bản cuộc hòa giải. Tuy nhiên, mặc dù bạn không có thông tin về thửa đất nhưng bạn vẫn có thể gửi phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để đề nghị những cơ quan này cung cấp thông tin về mảnh đất cho bạn để làm căn cứ giải quyết tranh chấp.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.