Làm thủ tục cấp đất

Chủ đề   RSS   
  • #457359 14/06/2017

    Làm thủ tục cấp đất

    Vợ chồng tôi là công nhân viên chức được UBND xã ra quyết định cấp đất khoảng 200 m2 (năm 2000) và chúng tôi đã xây nhà trên đó và ở ổn định đến nay. Nay vợ chồng tôi muốn làm giấy tờ đất thì cần những thủ tục gì và khi làm thủ tục (giấy đỏ, hồng) thì căn cứ văn bản pháp lý nào để chúng tôi đóng thuế cho nhà nước được giảm thuế? Xin cám ơn.

     
    2510 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #463369   01/08/2017

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Với vấn đề bạn hỏi, Luật sư Đào Thị Liên – công ty Luật Tiền Phong tư vấn cho bạn như sau:

    Về việc kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ lần đầu

    Trường hợp của bạn được UBND xã giao đất thì giấy tờ giao đất không được coi là hợp pháp vì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất, chiểu theo Luật Đất đai và điều 23 Nghị định 43.2014 hướng dẫn Luật Đất đai quy định các trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng sử dụng sau 15/10/1993 đến trước 1/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận.

    Thủ tục, trình tự cấp giấy chứng nhận được quy định tại điều 70 Nghị định 43/2014/-NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai.

    Bạn liên hệ với UBND cấp xã để xin xác nhận hiện trạng sử dụng đất, xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất cũng như sự phù hợp với quy hoạch; xác nhận tình trạng thời điểm tạo lập công trình nhà ở phù hợp với quy hoạch, sơ đồ nhà ở. UBND xã sẽ trích đo địa chính thửa đất nếu chưa có bản đồ địa chính. Sau đó UBND xã tiến hành niêm yết công khai hồ sơ trong 15 ngày nếu không có ý kiến khiếu nại thì hoàn tất niêm yết và chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận.

    Bạn cần chuẩn bị:

    • Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu;
    • Giấy tờ về đất (nếu có)
    • Sơ đồ thửa đất hoặc trích lục bản đồ khu đất; sơ đồ nhà;
    • Giấy tờ nhân thân: bản sao CMND, hộ khẩu;

    Hồ sơ nộp tại UBND cấp xã để thực hiện các bước như chúng tôi tư vấn trên.

    Về quy định miễn giảm tiền sử dụng đất

    Nghị định 45/2014/NĐ-CP hướng dẫn về tiền sử dụng đất có quy định các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất là đối tượng có công với cách mạng (theo quy định của pháp luật về người có công); hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 

    Bên cạnh các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, Nghị định cũng quy định một số trường hợp được giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

    Ngoài ra, Thủ tướng có QĐ 11/2015/QĐ-TTg về miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với một số đối tượng theo đó Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15.10.1993 quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP tại địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, gồm:

    a) Đất được Nhà nước giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã phân (cấp) không đúng thẩm quyền cho cán bộ, công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm nhà ở.

    b) Đất do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.

    Trong đó, danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thời điểm áp dụng danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại các thời kỳ để miễn, giảm tiền sử dụng đất là thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Bạn đối chiếu các quy định trên nhé.

    Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng giúp bạn giải đáp được những băn khoăn của mình, nếu bạn cần được tư vấn thêm, vui lòng kết nối với chúng tôi qua tổng đài tư vấn 1900 6289.

    Trân trọng./.

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Hotline: 0916162618

Website: www.luattienphong.vn - www.luattienphong.net