Hợp đồng cho thuê căn hộ giữa cá nhân với công ty nước ngoài

Chủ đề   RSS   
  • #349985 14/10/2014

    nguyenductinh69

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:29/03/2010
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 280
    Cảm ơn: 14
    Được cảm ơn 2 lần


    Hợp đồng cho thuê căn hộ giữa cá nhân với công ty nước ngoài

    Xin chào luật sư,

    Công ty chúng tôi là công ty 100% vốn nước ngoài.

    Hiện chúng tôi đang ký hợp đồng thuê căn hộ cho nhân viên người nước ngoài (từ công ty mẹ sang) ở. Vì lý do chia sẻ chi phí (tùy theo mục đích công tác của nhân viên nước ngoài), hiện chúng tôi dự định có 2 loại hợp đồng thuê, một loại là công ty mẹ đứng tên thuê, một loại là công ty con tại Việt Nam đứng tên thuê.

    Luật sư cho hỏi là việc công ty mẹ đứng tên thuê có gì sai về mặt pháp luật (theo luật nhà ở, tư cách được phép thuê nhà) hay không ạ. Có nhất thiết phải để công ty con đứng tên thuê tất cả các căn hộ hay vẫn có thể để cả 2 loại hợp đồng thuê như nêu trên ạ.

    Xin chân thành cảm ơn luật sư

     
    8644 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #350299   15/10/2014

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam

    Theo điều 132 Luật Nhà ở và điều 67 Nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định:

    “1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở bao gồm: 

    a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên; 

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở”.

    Căn cứ vào quy định của pháp luật như trích dẫn trên, công ty mẹ không hiện diện thương mại tại Việt Nam sẽ không thuộc đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam. Do vậy, trong trường hợp này công ty con là công ty mà có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam mới được coi là đủ điều kiện để thuê nhà ở tại Việt Nam.

    2. Thủ tục thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

    Để nắm được chi tiết các quy định về thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam ở, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

    Cập nhật bởi daolienluatsu ngày 15/10/2014 02:39:30 CH
     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn daolienluatsu vì bài viết hữu ích
    nguyenductinh69 (15/10/2014)
  • #350703   17/10/2014

    phanthanhtuan2013
    phanthanhtuan2013
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:24/02/2013
    Tổng số bài viết (310)
    Số điểm: 2586
    Cảm ơn: 39
    Được cảm ơn 154 lần


    daolienluatsu viết:

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau:

    1. Đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam

    Theo điều 132 Luật Nhà ở và điều 67 Nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định:

    “1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở bao gồm: 

    a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên; 

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở”.

    Căn cứ vào quy định của pháp luật như trích dẫn trên, công ty mẹ không hiện diện thương mại tại Việt Nam sẽ không thuộc đối tượng được phép thuê nhà ở tại Việt Nam. Do vậy, trong trường hợp này công ty con là công ty mà có 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam mới được coi là đủ điều kiện để thuê nhà ở tại Việt Nam.

    2. Thủ tục thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

    Để nắm được chi tiết các quy định về thuê nhà cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam ở, bạn có thể tham khảo bài tư vấn chi tiết tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong  số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

    Nghị định 90/2006 đã hết hiệu lực rồi, không còn áp dụng nữa, thay vào đó là Nghị định 71/2010

    Tra cứu BẢN ÁN/ HỢP ĐỒNG MẪU tại https://caselaw.vn

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn phanthanhtuan2013 vì bài viết hữu ích
    nguyenductinh69 (23/10/2014) khanh_tran (10/03/2015)
  • #350311   15/10/2014

    nguyenductinh69
    nguyenductinh69

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:29/03/2010
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 280
    Cảm ơn: 14
    Được cảm ơn 2 lần


    Xin chân thành cảm ơn luật sư Đào Thị Liên

     
    Báo quản trị |  
  • #350422   16/10/2014

    vpluathuyhung
    vpluathuyhung
    Top 100
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/07/2014
    Tổng số bài viết (664)
    Số điểm: 3755
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 189 lần


    Chào Bạn!

    Theo tôi bạn nên để công ty con tại VN ký hợp đồng thuê để đưa tiền thuê nhà vào chi phí của công ty và được khấu trừ thuế.

     

    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HUY HÙNG chuyên Tư vấn thuế.

    Điện thoại: 098 63 63 449 (Tư Vấn Miễn Phí)

    Luật sư: Huỳnh Phước Lợi

    Địa chỉ: quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

    Email: huynhloi75@gmail.com

    Lĩnh vực hành nghề:

    - Tư vấn về thuế.

    - Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

    - Tư vấn pháp luật.

    - Thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

    - Đại diện ngoài tố tụng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn vpluathuyhung vì bài viết hữu ích
    nguyenductinh69 (23/10/2014)
  • #350838   18/10/2014

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn phanthanhtuan2013,

    Cảm ơn bạn đã có thư trao đổi về hiệu lực của văn bản, quả là đã có sự bất cẩn và nhầm lẫn một chút khi trích dẫn. Xin được đính chính lại: Điều 131 Luật Nhà ở 2005 và điều 62 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2005 là các điều luật trực tiếp quy định về điều kiện thuê nhà ở tại Việt Nam với các nội dung như tôi đã phân tích tại thư tư vấn.

    Rất xin lỗi bạn nguyenductinh69 nhé.

    Trân trọng./. 

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn daolienluatsu vì bài viết hữu ích
    nguyenductinh69 (23/10/2014)
  • #351781   23/10/2014

    nguyenductinh69
    nguyenductinh69

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:29/03/2010
    Tổng số bài viết (17)
    Số điểm: 280
    Cảm ơn: 14
    Được cảm ơn 2 lần


    Cảm ơn tất cả các anh, chị!

     

     
    Báo quản trị |  
  • #372768   05/03/2015

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    1. Về tiền bồi thường và tiền trợ cấp

    Theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động 2012, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc, ngoài ra phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Khoản 3 ĐIều 42 Luật Lao động quy định: khi người sử dụng lao đông không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động cũng không muốn quay trở lại làm việc thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả cho người lao động: (i) Tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày người lao động không được làm việc; (ii) Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; (iii) Tiền trợ cấp thôi việc theo quy định; (iv) Khoản tiền bồi thường thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    Như vậy, nếu công ty bạn không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì bạn sẽ được nhận tiền lương trong thời gian không được làm việc do công ty chấm dứt hợp đồng trái quy định, ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; tiền trợ cấp thôi việc theo quy định.

    2. Biên bản thanh lý hợp đồng lao động

    Pháp luật lao động không bắt buộc hai bên phải lập biên bản thanh lý hợp đồng khi hai bên chấm dứt quan hệ lao động, tuy nhiên, để chặt chẽ hai bên cũng có thể lập biên bản thanh lý hợp đồng lao động. Bạn có thể tham khảo mẫu biên bản thanh lý hợp đồng lao động tại đây.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn sức khỏe, thành công.

    Trân trọng./. 

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Hotline: 0916162618

Website: www.luattienphong.vn - www.luattienphong.net