Theo thông tin Hợp đồng thuê nhà bạn đã cung cấp và các vấn đề bạn hỏi, do không có thông tin cụ thể của bên cho thuê và bên thuê, trường hợp bên cho thuê (bên có bất động sản) là hộ gia đình, cá nhân, luật áp dụng cho Hợp đồng là Bộ luật dân sự và các luật chuyên ngành liên quan, tôi tư vấn cho bạn như sau:
Quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: Về nguyên tắc, các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng (các thỏa thuận không trái với quy định pháp luật hiện hành), trường hợp các bên không có thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo các quy định pháp luật liên quan.
Cụ thể về quyền được chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hay không: Theo các điều khoản và điều kiện trong Hợp đồng thuê nhà trên, các bên không có thỏa thuận cụ thể về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cũng như phạt vi phạm đối với việc chấm dứt trước thời hạn do vậy các bên có quyền chấm dứt Hợp đồng thuê trước thời hạn mà không áp dụng việc phạt vi phạm hợp đồng.
Tuy nhiên, tại Điều 5 mục 5 về quyền và nghĩa vụ của bên thuê “Trường hợp cần chấm dứt việc thuê nhà trước thời hạn đã ký, phải báo cáo cho chủ nhà biết trước ít nhất một tháng”. Như vậy, bên thuê có quyền chấm dứt Hợp đồng thuê nhà trước thời hạn và phải tuân thủ quy định báo trước đã thỏa thuận.
Về số tiền 16.000.000 đồng tại Hợp đồng được nêu là “làm thế chân khi nào chấm dứt hợp đồng bên A sẽ trả lại” . Thỏa thuận này đã không nêu rõ số tiền để nhằm đặt cọc cho việc thực hiện Hợp đông nên được hiểu như một biện pháp bảo đảm thanh toán và bù trừ khi chấm dứt hợp đồng do vậy không áp dụng quy định về đặt cọc của Bộ luật Dân sự 2005.
Công chứng, chứng thực Hợp đồng thuê nhà: theo quy định tại Thông tư 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 Hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, tại Phần I, mục 2- Công chứng, chứng thực Hợp đồng, văn bản về bất động sản
“2.1. Hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì công chứng tại Phòng Công chứng.
2.2. Hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đó được lựa chọn hình thức công chứng tại Phòng Công chứng hoặc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản.”
Trong trường hợp của bạn, bạn cần đối chiếu với quy định nêu trên. Nếu bên cho thuê (có bất động sản) là hộ gia đình cá nhân thì chứng thực tại Ủy ban nhân dân phường là đúng quy định.
Thân chào.