Bạn có thể an tâm vì trong nội dung ủy quyền không được phép ủy quyền đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ, mà phải thực hiện việc cho tặng, chuyển nhượng theo đúng quy định của pháp luật.
Tôi trích dẫn thêm về các quy định về ủy quyền của bộ luật dân sự để bạn tham khảo thêm:
Điều 593. Đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền
1- Trong trường hợp uỷ quyền
có thù lao, thì bên uỷ quyền có thể đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải
trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi
thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao, thì bên uỷ quyền có thể đơn phương đình chỉ thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền trong một thời hạn hợp lý. Bên uỷ quyền phải báo bằng
văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không
báo, thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc
hợp đồng uỷ quyền đã bị đình chỉ.
2- Trong trường hợp uỷ quyền
không có thù lao, thì bên được uỷ quyền có thể đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết trong một thời hạn hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao, thì
bên được uỷ quyền có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt
hại cho bên uỷ quyền.
Điều 594. Chấm dứt hợp đồng
uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt
trong các trường hợp sau đây:
1- Hợp đồng uỷ quyền hết hạn;
2- Công việc được uỷ quyền
đã hoàn thành;
3- Bên uỷ quyền, bên được
uỷ quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 420 và Điều 593 của Bộ luật
này;
4- Bên uỷ quyền hoặc bên
được uỷ quyền chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án tuyên bố
mất tích hoặc Toà án tuyên bố là đã chết.
Chúc bạn may mắn!
Muốn làm anh hùng rạng núi sông
Mộng tưởng đến nay vẫn không thành
Thôi đành trở thành người khác biệt
Một mình duy nhất một mình ta