>>> 12 công việc doanh nghiệp cần chuẩn bị khi kết thúc năm 2017
>>> Quyết toán thuế 2016
>>> 10 frequently asked questions about implementation of the policy for 2017 personal income tax finalization
Theo đúng lịch trình thì ngày 31/03/2018, bạn phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2017, do vậy, để nộp quyết toán thuế đúng thời hạn, thì bạn cần chuẩn bị từ bây giờ.
Trước khi thực hiện quyết toán thuế TNCN, bạn cần rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
Tính đến thời điểm hiện tại (11/11/2017), các văn bản quy phạm pháp luật sau đây có đề cập đến vấn đề quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Luật quản lý thuế 2006
- Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
- Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP
- Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTC năm 2016 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi
- Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi
- Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017 theo hướng dẫn tại đây.
Trong quá trình thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017 thường phát sinh các vướng mắc, sau đây là 10 câu hỏi thường gặp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017:
1. Ai phải thực hiện quyết toán thuế TNCN 2017?
Đó là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng (không quá 120 triệu đồng/năm) đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng (không quá 240 triệu đồng/năm) đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC.
2. Quyết toán thuế TNCN như thế nào đối với lao động có thu nhập từ tiền lương theo thang bảng lương và tiền lương khuyến khích theo doanh số?
Công ty thực hiện tổng hợp các khoản tiền lương này để khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công, cụ thể:
- Khi chi trả khoản tiền lương, tiền công cho người lao động có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
- Khi chi trả khoản tiền lương, tiền công cho người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì Công ty khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả.
Khi quyết toán thuế TNCN, Công ty kê khai người lao động ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và kê khai người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.
Căn cứ Công văn 19465/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
3. Tôi làm việc ở công ty A đến tháng 3/2017, sau đó, đến tháng 4/2017 bắt đầu làm tại công ty B cho đến hết năm 2017 thì có thể ủy quyền cho công ty B quyết toán thuế TNCN không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 nơi trở lên trong năm nếu thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN thì phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, chứ không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập thực hiện thay.
Bạn cần thực hiện thủ tục sau:
Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN (file đính kèm)
- Mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ: Tại Chi cục Thuế nơi bạn cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú)
4. Theo quy định pháp luật, người lao động làm việc từ 2 nơi trở lên trong năm không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập, nhưng tôi là bên kế toán “đã lỡ” thực hiện quyết toán thuế cho người này thì phải làm sao?
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Căn cứ Công văn 527/CT-TTHT năm 2017 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân
5. Quyết toán thuế TNCN 2017 như thế nào đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam vừa có thu nhập tại nước ngoài, vừa có thu nhập tại Việt Nam?
Đối với thu nhập tại nước ngoài, cơ quan chi trả ở nước ngoài đã khấu trừ thuế TNCN thì được trừ số thuế TNCN ở nước ngoài vào số thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp thư xác nhận của cơ quan chi trả ghi rõ số thuế TNCN đã khấu trừ và đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Căn cứ Công văn 62383/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh có được quyết toán thuế TNCN không?
Chi nhánh có con dấu, tài khoản ngân hàng và trực tiếp cung cấp dịch vụ thì khi có phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cá nhân làm việc tại Chi nhánh hoặc các cá nhân khác thì Chi nhánh phải khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo quy định tại tiết a.3, tiết c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Công văn 39243/CT-TTHT năm 2017 về kê khai và nộp thuế của đơn vị phụ thuộc.
7. Văn phòng đại diện có được quyết toán thuế TNCN không?
Nếu Văn phòng đại diện có trách nhiệm chi trả thu nhập cho người lao động thì phải kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Công văn 5675/CT-TTHT năm 2017 về nộp lệ phí môn bài và thuế thu nhập cá nhân.
8. Quyết toán thuế TNCN 2017 như thế nào trong trường hợp luân chuyển lao động từ Công ty sang Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh?
Người lao động được quyền ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho Văn phòng đại diện/Chi nhánh (tổ chức mới) trong trường hợp Văn phòng đại diện/Chi nhánh trả thu nhập.
Công ty không có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động trong trường hợp này.
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
9. Trường hợp nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tại 01 tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 01 tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi DN. Cuối năm NLĐ có ủy quyền quyết toán thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho NLĐ.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
10. Trường hợp nào không được ủy quyền quyết toán thuế?
- Cá nhân đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo quy định nhưng đã được tổ chức, cá nhân thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo đủ điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán theo quy định, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp. có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm cả trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khẩu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.
Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
P/S: Ngoài 10 câu hỏi này, nếu các bạn có thắc mắc, vui lòng comment bên dưới topic này để được giải đáp.