04 trường hợp phải thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý

Chủ đề   RSS   
  • #502493 17/09/2018

    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 952 lần


    04 trường hợp phải thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý

    Một nội dung đáng chú ý của Thông tư 12/2018/TT-BTP là quy định về các trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý.

    Cụ thể, các trường hợp thụ lý ngay theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:

    1- Thời hiệu khởi kiện của vụ việc còn dưới 5 ngày làm việc;

    2- Ngày xét xử theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc;

    3- Các trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định tại khoản 3 điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm;

    4- Các trường hợp để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.

    Bên cạnh đó, Thông tư quy định thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu trong trường hợp thụ lý ngay tương ứng thời hạn tối đa vụ việc diễn ra và người thực hiện trợ giúp pháp lý cũng thực hiện các bước về thủ tục, hạn chế tình trạng vụ việc được người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện xong vụ việc rồi nhưng phát hiện ra người thụ hưởng không thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý (thời gian bổ sung giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý là 05 ngày làm việc).

    Để bảo đảm tối đa quyền lợi của người được trợ giúp pháp lý ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các trường hợp bất khả kháng, Thông tư có quy định ngoại lệ về thời gian bổ sung giấy tờ, tài liệu của người được trợ giúp pháp lý dài hơn so với thời hạn tối đa vụ việc diễn ra (thời gian bổ sung giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý là 10 ngày làm việc). Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn quy định nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện.

    Về xác định vụ việc trợ giúp pháp lý kết thúc, Thông tư quy định 03 trường hợp:

    1- Thực hiện xong yêu cầu hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý theo hình thức trợ giúp pháp lý thể hiện trong đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;

    2- Thuộc một trong các trường hợp không tiếp tục thực hiện vụ việc TGPL quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật trợ giúp pháp lý;

    3- Bị đình chỉ theo quy định của pháp luật.

    Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc các nội dung sau đây:

    1- Lịch tiếp người được trợ giúp pháp lý;

    2- Nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý;

    3- Người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

    4- Danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm;

    5- Nội dung khác (nếu cần thiết).

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/10/2018 và thay thế Thông tư 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008; Thông tư 02/2013/TT-BTP ngày 05/01/2013; bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 19/2011/TT-BTP ngày 31/10/2011.

    Nguồn: Kiểm sát online

     

     

     
    3423 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận