Xử phạt khi làm thêm giờ quá 200 giờ/năm và miễn thuế TNCN

Chủ đề   RSS   
  • #544766 29/04/2020

    Xử phạt khi làm thêm giờ quá 200 giờ/năm và miễn thuế TNCN

    Theo quy định tại Điều 106 Bộ Luật lao động 2012 quy định về làm thêm giờ thì “tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm”.

    Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định trường hợp tổ chức làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP:

    “2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:

    a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:

    - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

    - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

    - Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

    b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.”

    Nếu doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ quá 200 giờ đến 300 giờ trong một năm mà không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn thì sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

    Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;

    b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;

    c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.”

    Và tại điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

    “i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

    i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.”

    Theo Công văn 4641/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019:

    “Căn cứ quy định hiện hành và ý kiến nêu trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân.”

    Như vậy, đối với phần tiền lưng, tiền công do làm ciệc ban đêm, làm thêm giờ trong mức quy định tại Điều 106 của BLLĐ 2012 thì được miễn thuế TNCN, còn đối với phần tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ vượt quá mức quy định là 200 giờ trong một năm (trong điều kiện bình thường) thì không được miễn thuế TNCN.

     

     
    3835 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận