Xin hỏi trong Công ty Cổ phần vị trí nào có quyền lực và lợi thế mạnh nhất

Chủ đề   RSS   
  • #547708 31/05/2020

    Xin hỏi trong Công ty Cổ phần vị trí nào có quyền lực và lợi thế mạnh nhất

    Cho em hỏi trong Công ty Cổ phần vị trí nào có quyền lực và lợi thế mạnh nhất ạ? 

     
    1327 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lananh081099 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (31/05/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #547823   31/05/2020

    Công ty cổ phần có nhiều vị trí mà nghe qua có vẻ lớn như Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc nhưng theo Luật doanh nghiệp 2014, người được quy định theo điều 114 và 115 mới là người có quyền lực mạnh nhất:

    Điều 114. Quyền của cổ đông phổ thông

    1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:

    a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

    b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

    c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

    d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;

    đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;

    e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

    g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;

    2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:

    a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

    b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;

    c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

    d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

    đ) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

    a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

    b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;

    c) Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.

    Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

    4. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

    a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

    b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

    5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    Điều 115. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

    1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

    Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

    2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

    3. Chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

    4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

    => Trong một công ty cổ phần là hình thức công ty đối vốn, là công ty chỉ quan tâm đến phần vốn góp mà không quan tâm đến người góp vốn. Mặt khác theo các quy định trên thì ta hiểu trong Công ty cổ phần, Cổ đông nào nắm giữ nhiều cổ phần nhất là người quyền lực nhất. Có thể Cổ đông đó không là chủ tịch hội đồng quản trị, không là Tổng giám đốc, Giám đốc nhưng mọi quyết định của Công ty do họ quyết định vì Cổ đông mới chính là chủ sở hữu của Công ty Cổ phần.

     

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn lqc2010 vì bài viết hữu ích
    lananh081099 (01/06/2020)
  • #547827   31/05/2020

    chaugiang9897
    chaugiang9897

    Female
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/12/2019
    Tổng số bài viết (386)
    Số điểm: 2516
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 54 lần


    Đối với công ty cổ phần thì tại Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, theo đó Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014.

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn chaugiang9897 vì bài viết hữu ích
    lananh081099 (01/06/2020)