Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?

Chủ đề   RSS   
  • #614151 17/07/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 10

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (867)
    Số điểm: 13788
    Cảm ơn: 19
    Được cảm ơn 287 lần


    Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?

    Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân ra sao? Có được sử dụng giấy xác nhận độc thân cho mục đích khác với mục đích ghi trên giấy không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé

    (1) Giấy xác nhận độc thân là gì?

    Giấy xác nhận độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân là độc thân (chưa kết hôn), đã kết hôn hoặc đã ly hôn.

    Giấy xác nhận độc thân hôn nhân được sử dụng khá nhiều trong các thủ tục hành chính, cụ thể:

    - Đăng ký kết hôn: Đây là hồ sơ bắt buộc khi cá nhân muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam.

    - Bổ túc hồ sơ giao dịch dân sự: Giấy xác nhận độc thân có thể được sử dụng để bổ túc hồ sơ giao dịch dân sự như mua bán nhà đất, xin cấp visa, xin học bổng, v.v.

    - Một số mục đích khác: Theo quy định của pháp luật, giấy xác nhận độc thân có thể được sử dụng cho các mục đích khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

    (2) Xin giấy xác nhận độc thân ở đâu?

    Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, công dân Việt Nam xin cấp giấy xác nhận độc thân tại UBND cấp xã nơi thường trú của mình.

    Trường hợp không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì xin cấp tại UBND cấp xã nơi tạm trú.

    Trường hợp đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì công dân có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình (có nghĩa là phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại từng nơi đã thường trú trước đây) hoặc nếu không chứng minh được thì phải có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định.

    (3) Thủ tục cấp Giấy xác nhận độc thân

    Thủ tục cấp giấy xác nhận độc thân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trình tự thực hiện theo các bước sau đây:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    - Người yêu cầu nộp Tờ khai theo mẫu quy định https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/17/to-khai-xin-cap-giay-xac-nhan-doc-than.docx

    - Trường hợp xin giấy xác nhận độc thân để kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    - Trường hợp đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận độc thân

    - Trường hợp hồ sơ có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong vòng 03 ngày làm việc.

    - Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.

    Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Sau khi nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

    Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước (khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2020/TT-BTP)

    (4) Có được sử dụng giấy xác nhận độc thân cho mục đích khác với mục đích ghi trên giấy không?

    Liên quan đến vấn đề này, Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

    - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

    Như vậy, cá nhân không được sử dụng Giấy xác nhận độc thân cho mục đích khác với mục đích được ghi trên Giấy xác nhận.

    Ngoài ra, khoản 6 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP còn quy định, trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận độc thân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

     
    203 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận