Xin cấp GCNQSDĐ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất đai

Chủ đề   RSS   
  • #599194 27/02/2023

    Xin cấp GCNQSDĐ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất đai

    Căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất như sau:

    Khi hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    - Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại như trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    - Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    Như vậy, khi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì UBND xã sẽ là cơ quan thực hiện việc kiểm tra, xác nhận nguồn gốc đất, tình trạnh tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch. Đối với những trường hợp đất chưa có bản đồ địa chính thì UBND xã sẽ thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất.

    Trong quá trình trích đo, đơn vị đo đạc sẽ lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất theo Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, đồng thời xem xét hiện trạng về sử dụng đất và lấy ý kiến thống nhất của những người sử dụng đất liền kề. Nếu người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có).

    Sau đó, đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.

    Cũng tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận khi có một trong các căn cứ sau: “… khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất”.

    Căn cứ theo quy định trên thì không có trường hợp nào từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận vì lý do hàng xóm không ký giáp ranh.

    Như vậy, dù hàng xóm không chịu ký giáp ranh thì người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện và không có tranh chấp.

     

     
    41 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn quangtuyenn98 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (28/02/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #599564   28/02/2023

    Xin cấp GCNQSDĐ khi hàng xóm không ký giáp ranh đất đai

    Cảm ơn thông tin bài viết bạn đã cung cấp rất hữu ích. Đối với điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có điều khoản nào quy định về việc hàng xóm phải ký giáp ranh quyền sử dụng đất thì mới được cấp giấy chứng nhận. Do đó, cho dù hàng xóm có ký hay không ký giáp ranh nếu đủ điều kiện theo quy định thì mình vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc ký giáp ranh đây chỉ là thủ tục phát sinh trên thực tế còn luật thì không có yêu cầu phải thực hiện vấn đề này. Chính vì vậy để tránh bị làm khó người dân cũng nên nắm rõ quy định của pháp luật. 

     
    Báo quản trị |