Đánh ghen không còn quá xa lạ đối với cộng đồng nữa, cách vài hôm lại xuất hiện một bà vợ đi đánh ghen, lúc thì tìm đến quán karaoke, lúc thì đến khách sạn, thậm chí bắt ghen trên ô tô,... Không khó để bắt gặp những đoạn clip chồng ngoại tình, còn vợ thì đi đánh ghen với sự cổ vũ nhiệt tình từ những người hóng chuyện xung quanh.
Vậy đứng trên phương diện pháp luật, người đánh ghen hay đi xem người khác đánh ghen thì có bị xử lý hay không?
Người đánh ghen bị xử lý thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng, như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi:
- Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 7;
Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144 /2020/NĐ-CP cũng quy định:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều 7 thì việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn có hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Đồng thời, theo quy định tại điểm đ khoản 14 của Điều 7 thì người vi phạm buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh ghen
Nếu hành vi đánh ghen để lại hậu quả nghiêm trọng, tùy thuộc vào tính chất mức độ mà hành vi đó gây nên thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 155 Tội làm nhục người khác và Điều 156 Tội vu khống Bộ luật Hình sự 2015 (được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).
Theo đó, về hành vi vi phạm này tùy vào tính chất mức độ mà mức phạt cao nhất nếu vi phạm một trong hai điều này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 tháng và phạt tù lên đến 01 năm. Ngoài ra còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bên cạnh đó nếu việc đánh có hành vi cố ý gây thương tích, thì tùy vào tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội có thể bị xử phạt theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Khung hình phạt cao nhất có thể từ 12-20 năm tù hoặc tù chung thân. Ngoài ra, Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đi xem đánh ghen (không tham gia đánh) có bị xử phạt không?
Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Căn cứ tại Điều luật này, đã đưa ra các mức phạt cụ thể với từng hành vi vi phạm. Theo đó, những hành vi dưới đây được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng:
+ Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác
+ Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác.
Như vậy, đánh ghen được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng. Chủ thể tham gia đánh ghen phải có những hành động, lời nói nhất định ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm của cá nhân khác cũng như trật tự công cộng thì mới được xem là vi phạm
Việc đi xem đánh ghen mà không tham gia được xem là các chủ thể này chứng kiến hành vi đánh nhau xảy ra, nhưng không có bất kỳ hành động, hay lời nói xúc tác vào mâu thuẫn đó. Khi đó, người đi xem đánh ghen sẽ không thể bị quy về tội gây rối trật tự hay những tội phạm liên quan có thể xảy ra.