Đối tượng nào được quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam theo quy định? Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam có được quyền cấp chứng chỉ hành nghề hay không?
Đối tượng nào được quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam theo quy định?
Căn cứ tại Điều 25 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam như sau:
Theo đó, chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Trong đó, theo quy định tại Điều 13 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 thì:
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam là Đại hội (Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường). Đại hội được tổ chức 05 (năm) năm một lần, do Ban Chấp hành triệu tập.
Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam có được quyền cấp chứng chỉ hành nghề hay không?
Căn cứ tại Điều 6 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 quy định về quyền hạn của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam như sau:
- Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
- Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
- Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các dịch vụ theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
- Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
- Được nhận các nguồn hỗ trợ, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Như vậy, Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 7 Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 thì nhiệm vụ của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định như sau:
- Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
- Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
- Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Tóm lại, chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam.