Vi phạm nguyên tắc suy đoán vô tội thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #490935 03/05/2018

    TuyenBig
    Top 100
    Female
    Trung cấp

    Bắc Kạn , Việt Nam
    Tham gia:27/03/2018
    Tổng số bài viết (741)
    Số điểm: 27039
    Cảm ơn: 24
    Được cảm ơn 951 lần


    Vi phạm nguyên tắc suy đoán vô tội thì sẽ bị xử lý như thế nào?

    Hiến pháp năm 2013 đặt ra quy định tại Chương II – “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” như sau: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (khoản 1, Điều 31). Đó chính là nội dung đầy đủ của một nguyên tắc pháp lý quan trọng: Nguyên tắc suy đoán vô tội.

    >>> Để tránh án oan, người tiến hành tố tụng phải áp dụng triệt để tư duy suy đoán vô tội

    + Quy định tại Điều 13 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về suy đoán vô tội: 

    - Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

    - Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

    + Quy định của BLTTHS năm 2015 cho thấy rõ 3 nhóm nội dung của nguyên tắc: 

    Thứ nhất, trình tự, thủ tục của việc chứng minh tội và lỗi của người bị buộc tội phải được thu thập cụ thể, chính xác.

    Thứ hai, tội và lỗi của người bị buộc tội chỉ có thể được xác định bởi một bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án

    Thứ ba, mọi hoài nghi về lỗi của người bị buộc tội cần được giải thích theo hướng có lợi cho người đó

    >>> Thực tiễn hiện nay cho thấy một số hành vi đưa tin không trung thực, chính xác, khách quan, quy kết tội danh, luận tội... khi chưa có bản án kết tội của Tòa án như:

    + Sử dụng ngôn từ, hình ảnh miệt thị đối với người bị quy kết có tội và gia đình của họ

    + Suy diễn diễn biến câu chuyện từ đó biến tấu nhằm thu hút người xem

    + “đào bới” thông tin trong quá khứ của nghi phạm, “moi móc” thông tin về người thân theo hướng bất lợi cho nghi phạm

    >>> Với những hành vi trên, chủ thể có thể bị áp chế tài theo quy định của BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

             Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

              Điều 156. Tội vu khống

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

    c) Làm nạn nhân tự sát.

    Với những nôi dung trên đang giác ngộ chúng ta hãy hành xử một cách đúng đắn, những điều ta nghe và thấy chưa chắc là đúng sự thật, đừng vội "kết luận" bất cứ điều gì.

    Cập nhật bởi TuyenBig ngày 03/05/2018 05:24:55 CH
     
    4718 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận