Đây là nội dung mới theo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm và sẽ bị trừ điểm nếu vi phạm giao thông.
Bị trừ hết điểm sẽ không được tham gia giao thông
Tại Điều 58 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.
- Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
Cơ sở dữ liệu xử lý VPHC về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Trong cơ sở dữ liệu về xử lý VPHC về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe. Theo Điều 6 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì thông tin trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bảo đảm yêu cầu chung theo quy định của cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và yêu cầu sau đây:
- Thông tin về đối tượng vi phạm
+ Đối với cá nhân: Họ, tên; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);
+ Đối với tổ chức: tên của tổ chức; địa chỉ trụ sở chính; mã số doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp hoặc giấp phép thành lập, đăng ký hoạt động; người đại diện theo pháp luật;
- Thông tin về phương tiện vi phạm: Tên chủ phương tiện; số định danh; số điện thoại; địa chỉ chủ phương tiện; số đăng ký; ngày cấp; nơi cấp; số khung; số máy; nhãn hiệu; màu sơn; số loại;
- Thông tin về hành vi vi phạm: Được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Thông tin về hình thức xử phạt: Tình tiết tăng nặng (nếu có); tình tiết giảm nhẹ (nếu có); hình thức xử phạt chính; tổng mức tiền phạt; hình thức xử phạt bổ sung (nếu có); biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn thi hành;
- Thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe: Họ tên người được cấp giấy phép lái xe; ngày sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu; số giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; tổng số điểm, số điểm đã bị trừ, số điểm hiện có; thời gian phục hồi điểm (đối với trường hợp bị trừ hết điểm).
Như vậy, đối với hành vi vi phạm giao thông được lưu thông tin trong cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để đảm bảo cho việc quản lý được thuận tiện hơn.