Thông thường khi làm thủ tục tách thửa đất để chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho người khác thì người sử dụng đất phải đóng thuế TNCN, vậy trường hợp cá nhân tự tách thửa chia nhỏ mảnh đất thì có phải đóng thuế không?
1. Tách thửa đất được hiểu là gì?
Có thể hiểu tách thửa đất là việc phân chia về QSDĐ đai trên một thửa đất. Hiểu nôm na, từ một thửa đất lớn ban đầu, tùy thuộc vào diện tích tối thiểu của khu vực tách thửa thì người sử dụng đất có thể chia ra thành nhiều phần đất riêng biệt.
Thửa đất được tách ra phải đảm bảo các tiêu chí như: Có ranh giới được đo đạc bởi các cơ quan địa chính có thẩm quyền, minh bạch các thông tin về vị trí hoặc mục đích sử dụng, được cấp sổ đỏ cho thửa đất…
2. Tách thửa đất có phải đóng thuế TNCN không?
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Bên cạnh đó, thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Từ các trường hợp trên cho thấy người sử dụng đất mà thực hiện tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mà phát sinh thu nhập thì phải đóng thuế TNCN.
3. Tự tách thửa chia nhỏ mảnh đất có phải đóng thuế TNCN?
Việc tách thửa đất có phát sinh thu nhập tất nhiên phải đóng thuế TNCN, tuy nhiên có trường hợp người sử dụng đất tách thửa để chia nhỏ mảnh đất không phải để chuyển nhượng, tặng cho,…
Mà việc tách thửa chỉ nhằm mục đích chia nhỏ mảnh đất bạn đang sử dụng mà không làm thay đổi chủ sử dụng của mảnh đất. Trong trường hợp này bạn không phải nộp thuế TNCN.
Mặc dù trường hợp tách thửa chia nhỏ mảnh đất không nhằm mục đích sinh lời thì người sử dụng đất thì vẫn phải đóng các loại phí sau:
(1) Phí đo đạc thửa đất, lập bản đồ địa chính
Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.
(2) Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ
Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
(3) Lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có đất khi quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
- Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0.5%.
(4) Lệ phí cấp sổ đỏ
Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất) là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
- Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
- Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
- Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
Do đó, ở mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí cấp sổ đỏ khác nhau.
(5) Lệ phí trích lục bản đồ
Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.