Nghỉ hưởng lương - Ảnh minh họa
Khi Bộ luật lao động 2019 chính thức đi vào hiệu lực, tổng số ngày nghỉ hưởng lương tối thiểu của một người lao động là 23 ngày, tăng một ngày so với quy định hiện tại.
Cụ thể bao gồm:
Nghỉ phép năm, căn cứ Điều 113:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc, tức một tháng đi làm được nghỉ hưởng lương 1 ngày.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
-> Như vậy một người lao động bình thường đi làm đủ một năm được nghỉ phép năm ít nhất là 12 ngày.
Nghỉ lễ tết, theo Điều 112
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
-> So với BLLĐ 2012 thì số ngày nghi lễ, tết thăng thêm 1 ngày, tổng số ngày nghỉ lễ tết là 11 ngày.
Nghỉ việc riêng hưởng lương, theo điều 115:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
-> Về nghỉ việc riêng, nếu người lao động không có công việc nằm trong danh sách trên thì sẽ không tất nhiên được hưởng. Khi nghỉ việc riêng người lao động phải báo cho người sử dụng lao động