Trường hợp nào thì chấm dứt việc Phó thủ trưởng được giao quyền ký quyết định xử phạt hành chính? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Trường hợp nào thì chấm dứt việc Phó thủ trưởng được giao quyền ký quyết định xử phạt hành chính?
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định.
- Công việc được giao quyền đã hoàn thành.
- Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định.
- Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
- Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
- Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 không còn.
Theo đó, quyền ký quyết định xử phạt hành chính của Phó Thủ trưởng sẽ chấm dứt nếu thuộc một trong những trường hợp như đã nêu trên.
(2) Quyết định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có những nội dung nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định quyết định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có những nội dung như sau:
“1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.
Phần căn cứ pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.”
Theo đó, quyết định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu. Trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.
(3) Việc thực hiện giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 và 3 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thực hiện giao quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể:
+ Áp giải người vi phạm.
+ Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Khám người.
+ Khám phương tiện vận tải, đồ vật.
+ Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
+ Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý, việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
- Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
Theo đó, hiện nay, việc thực hiện giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định như đã nêu trên.