Trường hợp nào pháp luật quy định không được hưởng di sản thừa kế nhưng vẫn được hưởng di sản đó?

Chủ đề   RSS   
  • #610728 19/04/2024

    KieuTrinh87464

    Sơ sinh

    Vietnam
    Tham gia:05/04/2024
    Tổng số bài viết (25)
    Số điểm: 125
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Trường hợp nào pháp luật quy định không được hưởng di sản thừa kế nhưng vẫn được hưởng di sản đó?

    Thế nào là di sản thừa kế? Trường hợp nào pháp luật quy định không được hưởng di sản thừa kế nhưng vẫn được hưởng di sản đó? Thứ tự của những người được hưởng thừa kế theo pháp luật? Bao lâu kể từ thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản? 

    1. Thế nào là di sản thừa kế?

    Căn cứ quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

    Theo đó, di sản thừa kế là tài sản của một người để lại cho những người khác sau khi người đó chết. Di sản thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản thuộc sở hữu của người để lại di sản, bao gồm:

    - Tài sản riêng của người chết, bao gồm tài sản do người chết tạo lập, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động sáng tạo, sở hữu trí tuệ; tài sản do người khác tặng cho, cho vay, để lại thừa kế hoặc có được thông qua giao dịch dân sự khác.

    - Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, bao gồm tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung của cha mẹ với con, tài sản chung của các thành viên gia đình, tài sản chung của tổ chức, cá nhân khác.

    2. Trường hợp nào pháp luật quy định không được hưởng di sản thừa kế nhưng vẫn được hưởng di sản đó?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

    -  Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    + Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    + Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    - Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Theo đó, người thuộc vào những trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế nêu trên sẽ được hưởng di sản nếu mặc dù người để lại di sản đã biết hành vi của người đó nhưng vẫn lập di chúc cho họ hưởng di sản.

    3. Thứ tự của những người được hưởng thừa kế theo pháp luật?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế theo thứ tự sau đây:

    - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được hưởng di sản thừa kế theo thứ tự như quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

    4. Bao lâu kể từ thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản?

    Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu thừa kế như sau:

    - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

    + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo đó, sau 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế mà người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản này sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

     
    648 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận