Trong thời hạn bao nhiêu ngày đương sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án?

Chủ đề   RSS   
  • #604827 17/08/2023

    Hong312
    Top 75
    Lớp 6

    Vietnam --> Đăk Lăk
    Tham gia:05/05/2021
    Tổng số bài viết (878)
    Số điểm: 7537
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 137 lần


    Trong thời hạn bao nhiêu ngày đương sự có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án?

    Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các chủ thể có quyền khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức. các chủ thể phải thỏa mãn các điều kiện nhất định

    Đơn khởi kiện phải đảm bảo những điều kiện theo quy định tại Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp, trong trường hợp vì lý do khách quan nên không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ thì người khởi kiện vẫn phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

    Theo quy định tại khoản 22 Điều 70 và khoản 1 Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. khiếu nại là quyền của đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan). Theo đó, việc khiếu nại không chỉ đảm bảo được quyền và lợi ích của đương sự mà còn phát hiện được những sai phạm của cơ quan có thẩm quyền khi không thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định pháp luật.

    Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện

    Theo Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự quy định các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện

    - Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    - Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;

    - Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

    - Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

    - Hết thời hạn quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

    - Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

    - Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán;

    - Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

    - Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

    - Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

    Thời hạn giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện

    Theo quy định tại Điều 194 BLTTDS 2015 thì trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện hoặc người khỏi kiện nhận được đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo do Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyển khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khỗi kiện.

    Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; nhận lại đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ kèm theo và cho thụ lý vụ án.

    Trong trường hợp không đồng ý với quyết định trả lời đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn của Chánh án thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị lên Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp.

    Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau: Giữ nguyên việc trả lại đơn khỏi kiện; yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm phải thụ lý vụ án.

    Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.

    Vậy trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với chánh án tòa án đã trả lại đơn khởi kiện

     

     
    373 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận