Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
(1) Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân năm 2024
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuyển Phiếu thông tin cho cơ quan thuế
- Căn cứ vào:
+ Quyết định giao đất;
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định chuyển hình thức sử dụng đất;
+ Đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
+ Các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông: Chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.
Bước 2: Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất
- Căn cứ vào:
+ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến;
+ Bảng giá đất;
+ Mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác định hoặc phê duyệt (nếu có).
- Cơ quan thuế thực hiện: Tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) gửi đến cho hộ gia đình, cá nhân hoặc gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin theo quy định.
Thông báo nộp tiền sử dụng đất cũng sẽ được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.
Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác:
+ Cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến UBND cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ.
Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
+ Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất)
Thời hạn thực hiện: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Bước 3: Nộp tiền sử dụng đất
- Người sử dụng đất: Nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế.
- Sau khi thu tiền sử dụng đất: Cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai làm căn cứ thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định.
Lưu ý: Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất).
(2) Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, căn cứ tính tiền sử dụng đất là:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;
- Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP;
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Việc tính tiền sử dụng đất là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Để xác định chính xác số tiền phải nộp, người nộp tiền sử dụng đất cần thực hiện theo trình tự đã nêu tại mục (1).
(3) Quy định về xử lý chậm nộp và khiếu nại, giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, nếu người sử dụng đất không đồng ý với tiền sử dụng đất đưa ra trong thông báo, người sử dụng đất có quyền khiếu nại.
Theo quy định tại Điều 46 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp tiền sử dụng đất đúng thời hạn và đủ số tiền như đã được thông báo.