Trách nhiệm bồi thường của công chứng viên được quy định ra sao?

Chủ đề   RSS   
  • #592360 11/10/2022

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Trách nhiệm bồi thường của công chứng viên được quy định ra sao?

    Một hợp đồng được giao kết mà không có người công chứng thì xem như hợp đồng đó không có ý nghĩa và vô hiệu nếu không có bên thứ ba giám định chứng thực giữa các bên trong hợp đồng.
     
    Vì thế, công chứng là một công việc đòi hỏi người hành nghề phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ cũng như kinh nghiệm thực tế rất nhiều. Đặc biệt là công chứng các hợp đồng có giá trị lớn đòi hỏi người công chứng không được có bất kỳ sai phạm nào nếu không muốn gánh chịu hậu quả. 
     
    trach-nhiem-boi-thuong-cua-cong-chung-vien-duoc-quy-dinh-ra-sao
     
    Trong trường hợp không mong muốn xảy ra mà do lỗi của công chứng viên dẫn đến sai phạm thì trách nhiệm bồi thường của công chứng sẽ ra sao?
     
    1. Nghĩa vụ bồi thường trong hoạt động công chứng
     
    Không có bất cứ ngành nghề nào mà không xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề. Tuy nhiên, doanh nghiệp thực hiện phải tiên lượng trước sự việc cũng như hậu quả xảy ra. Theo đó, việc bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Công chứng 2014 như sau:
     
    Việc bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác mà do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ đứng ra chi trả.
     
    Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường.
     
    Trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
     
    Ngoài ra, theo Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong quá trình thực hiện công việc như sau:
     
    Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
     
    Tóm lại, nếu xảy ra thiệt hại mà nhân viên, người lao động cụ thể ở đây là công chứng viên vi phạm dẫn đến bồi thường hợp đồng công chứng thì người đứng ra chi trả bồi thường cho khách hàng sẽ là doanh nghiệp công chứng. Sau khi thực hiện bồi thường, thì tổ chức hành nghề công chứng có thể yêu cầu nhân viên của mình chi trả lại.
     
    2. Bảo hiểm trách nhiệm trong hoạt động công chứng
     
    Nhằm giảm thiểu hậu quả gánh chịu trong trường hợp cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng có xảy ra sai phạm thì yêu cầu đối với tổ chức đó phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm theo Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau:
     
    Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình.
     
    Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề.
     
    Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
     
    Khi đó, trong trường hợp mà tổ chức hành nghề đã mua bảo hiểm trách nhiệm thì phạm vi bảo hiểm sẽ chi trả các vấn đề sau:
     
    Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm.
     
    Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
     
    3. Mức phạt tiền đối với hoạt động công chứng 
     
    Trong quá trình hành nghề công chứng, công chứng viên phải thực hiện công chứng, chứng thực rất nhiều lĩnh vực và loại hợp đồng vì vậy không khỏi thiếu sót đối với những sai sót. Hiện nay, theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định một số lỗi mà công chứng viên sẽ bị xử phạt hành chính bao gồm:
     
    (1) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch: Phạt 07 triệu - 30 triệu đồng. 
     
    (2) nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản. Phạt 01 triệu - 15 triệu đồng.
     
    (3) Công chứng bản dịch: Phạt 03 - 15 triệu đồng.
     
    (4) Vi phạm hành nghề công chứng: Phạt 01 - 35 triệu đồng
     
    (5) Hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng: Phạt 03 triệu - 50 triệu đồng (đây là mức phạt đối với tổ chức).
     
    Lưu ý: Các mức phạt trên đều dành cho cá nhân ngoại trừ mục (5), đối với tổ chức hành nghề công chứng vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần.
     
    4. Truy cứu hình sự trong hoạt động công chứng
     
    Đa phần dẫn đến các sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động công chứng các hợp đồng có giá trị lớn là do thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Hành vi này đã vi phạm Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) bao gồm các khung hình phạt sau:
     
    Khung 1: Phạt cải tạo 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 05 năm.
     
    Đối với người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
     
    - Làm chết người.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
     
    - Gây thiệt hại 100 triệu - dưới 500 triệu đồng.
     
    Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
     
    - Làm chết 02 người.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% - 200%.
     
    - Gây thiệt hại 500 triệu - dưới 1.5 tỷ đồng.
     
    Khung 3: Phạt tù từ 07 năm - 12 năm.
     
    - Làm chết 03 người trở lên.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
     
    - Gây thiệt hại 1.5 tỷ đồng trở lên.
     
    Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm - 05 năm.
     
    Như vậy, có thể thấy công chứng là nghề đem lại lợi nhuận cao trong lĩnh vực tư pháp vì bất kỳ giao dịch nào cũng yêu cầu công chứng hợp đồng để đảm bảo tính xác thực. Nhưng nó cũng đem lại nhiều rủi ro nếu công chứng viên xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề có thể đối mặc với trách nhiệm hình sự.
     
    2240 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/10/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #592365   11/10/2022

    nguyenthikimdung2000
    nguyenthikimdung2000
    Top 500
    Lớp 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/08/2022
    Tổng số bài viết (241)
    Số điểm: 2480
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 67 lần


    Trách nhiệm bồi thường của công chứng viên được quy định ra sao?

    Về vấn đề này mình xin phép được chia sẻ thêm thông tin như sau:

    Đối với vấn đề bồi thường thiệt hại do công chứng viên sẽ được xác định là hành vi của công chức gây ra trong hoạt động công chứng. Trên cơ sở quy định tại Điều 7 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, đã khẳng định rằng công chứng viên là công chức gây thiệt hại thì chỉ cần xác định có thiệt hại thực tế xảy ra do hành vi trái pháp luật của công chứng viên gây ra và có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật này của công chứng viên. Do đó, kinh phí để thực hiện bồi thường thiệt hại từ ngân sách Nhà nước theo Điều 60, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

    Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định trách nhiệm hoàn trả của công chức khi thi hành công vụ gây thiệt hại là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với quy định tại Điều 598, Bộ luật dân sự năm 2015. Việc xác định mức hoàn trả được thực hiện tại khoản 1, Điều 56, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 dựa vào căn cứ mức độ lỗi của người thi hành công vụ và số tiền Nhà nước đã bồi thường.

    Đối với việc bồi thường thiệt hại do công chứng viên sẽ được xác định là hành vi của viên chức gây ra trong hoạt động công chứng. Trong trường hợp phải bồi thường này thì được xác định đối với công chứng viên là viên chức hành nghề tại các Phòng Công chứng, nếu gây thiệt hại thì có trách nhiệm hoàn trả lại cho đơn vị sự nghiệp công lập khoản tiền mà đơn vị này đã bồi thường cho người bị thiệt hại do hành vi có lỗi gây thiệt hại cho người khác trong quá trình tác nghiệp.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenthikimdung2000 vì bài viết hữu ích
    nguyenhoaibao12061999 (14/10/2022)
  • #592464   14/10/2022

    nguyenhoaibao12061999
    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Cảm ơn những chia sẽ mới của bạn, thông tin này cực kỳ hữu ích bởi vì ở một khía cạnh khác, đối với công chứng viên làm tại các cơ quan trực thuộc nhà nước hay đơn vị sự nghiệp công lập thì khi xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề thì trách nhiệm bồi thường sẽ thuộc về nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi và đúng quy định về trách nhiệm của đơn vị chủ quản.

     
    Báo quản trị |  
  • #592373   11/10/2022

    nguyenhoangvy15
    nguyenhoangvy15
    Top 500
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:30/08/2022
    Tổng số bài viết (271)
    Số điểm: 3398
    Cảm ơn: 13
    Được cảm ơn 59 lần


    Trách nhiệm bồi thường của công chứng viên được quy định ra sao?

    Cảm ơn thông tin bạn đã chia sẻ, mình xin phép bổ sung trường hợp công chứng giấy tờ giả được xác định như sau:

    Giấy tờ giả tức là những giấy tờ không phải là thật, không được làm ra theo đúng quy trình, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn mà pháp luật quy định, không do cơ quan có thẩm quyền cấp một cách hợp pháp, mà được làm ra với bề ngoài giống như thật. Khi công chứng những giấy tờ đó được xem là công chứng giấy tờ giả.

    Các văn bản có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu nên khi công chứng giấy tờ giả gây hậu quả rất nghiệm trọng. Ví dụ như trường hợp công chứng giấy tờ giả dùng để ký hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất, mua bán… gây ra thiệt hại cho bên trực tiếp yêu cầu công chứng hay bên thứ ba không trực tiếp công chứng.

    Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường do công chứng giấy tờ giả

    Trường hợp người bị thiệt hại là người yêu cầu công chứng

    Áp dụng khoản 1 Điều 38 Luật Công chứng 2014: “Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng”

    Điều đó có nghĩa là trách nhiệm (nghĩa vụ) bồi thường của tổ chức hành nghề công chứng chỉ phải bồi thường khi công chứng viên của tổ chức này có lỗi.

    Để quy trách nhiệm bồi thường của tổ chức hành nghề công chứng, thì theo quy định này, phải tồn tại thiệt hại, không có thiệt hại thì tổ chức hành nghề công chứng không phải bồi thường cho dù công chứng viên có lỗi.

    Nói cách khác, tổ chức hành nghề công chứng không có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại cho người yêu cầu công chứng khi chính người yêu cầu công chứng cũng có lỗi một phần, tổ chức hành nghề công chứng chỉ bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi của mình.

    Trường hợp người bị thiệt hại là người không yêu cầu công chứng

    Áp dụng Điều 597 và Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015 trường hợp để người bị thiệt hại là người không yêu cầu công chứng được tổ chức hành nghề công chứng bồi thường:

    Thứ nhất, có thiệt hại thực tế.

    Thứ hai, thiệt hại do công chứng viên (người của pháp nhân hay người làm công của doanh nghiệp tư nhân) gây ra.

    Thứ ba, thiệt hại do công chứng viên gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao hay trong khi thực hiện công việc được giao.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoangvy15 vì bài viết hữu ích
    nguyenhoaibao12061999 (14/10/2022)
  • #592463   14/10/2022

    nguyenhoaibao12061999
    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Cảm ơn bạn đã có những chia sẽ hữu ích thêm, đây là trường hợp thiếu trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Theo Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) quy định:

    Khung 1: Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
     
    - Làm chết người.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
     
    - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
     
    Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
     
    - Làm chết 02 người.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
     
    - Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
     
    Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
     
    - Làm chết 03 người trở lên.
     
    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
     
    - Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
     
    khung 4: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
     
    Báo quản trị |