Tổng hợp điểm mới Thông tư 35/2014/TT-BCA về tạm trú, thường trú

Chủ đề   RSS   
  • #346404 24/09/2014

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Tổng hợp điểm mới Thông tư 35/2014/TT-BCA về tạm trú, thường trú

    Từ 28/10/2014, Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú, Nghị định 31/2014/NĐ-CP chính thức có hiệu lực và thay thế Thông tư 52/2010/TT-BCA. Theo đó, Thông tư 35 có những điểm mới (so với Thông tư 52) như sau:

    1. Bổ sung đối tượng áp dụng

    Đối tượng áp dụng của Thông tư 35 được bổ sung thêm: Cơ quan, người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú.

    (Khoản 1 điều 2)

    2. Thay đổi đối tượng tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú

    Theo đó, bổ sung trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú (trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan đã áp dụng biện pháp đó): Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

    Đồng thời, bỏ trường hợp “Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành” ra khỏi đối tượng chưa được giải quyết thục tục thay đổi nơi cư trú.

    (Điểm c khoản 1 điều 4)

    3. Quy định mới về diện tích sàn nhà tối thiểu

    Thông tư 52 quy định: Đối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

    Trong khi đó, Thông tư 35 không quy định cụ thể diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người mà quy định “…điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương”.

    (Điểm d khoản 1 điều 6)

    4. Bổ sung trường hợp không cần phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

    Thông tư 35 bổ sung: Trường hợp có quan hệ gia đình là cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không còn khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không cần phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ nêu trên.

    (Điểm d khoản 1 điều 6)

    5. Hướng dẫn rõ trường hợp người sinh sống tại cơ sở tôn giáo đăng ký thường trú

    Bổ sung quy định: Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

    (Điểm d khoản 2 điều 6)

    6. Hướng dẫn các loại giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp tại điểm e khoản 2 điều 20 Luật cư trú

    Thông tư 35 hướng dẫn các loại giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp “Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột”.

    (Điểm đ khoản 2 điều 7)

    7. Quy định mới về  Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu

    - Chỉ có trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương mới phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

    (Điểm a khoản 2 điều 10)

    - Bổ sung quy định: Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.

    (Điểm b khoản 2 điều 10)

    8. Chủ hộ không được gây khó khăn cho người cùng có tên trong sổ hộ khẩu

    Thông tư 35 bổ sung quy định: Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    (Khoản 8 điều 10)

    9. Thời hạn của sổ tạm trú

    Thời hạn của sổ tạm trú tối đa là 24 tháng (quy định tại Thông tư 52 là không xác định thời hạn).

    Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá 24 tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.

    Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

    (Khoản 1 điều 17)

    10. Quy định cụ thể thủ tục gia hạn tạm trú

    Trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.

    - Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:

    + Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

    + Sổ tạm trú

    + Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú theo danh sách

    - Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân.

    (Khoản 2 điều 17)

    11. Bổ sung trường hợp xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú

    Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.

    (Khoản 3 điều 19)

    Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú.

    Khoản 5 điều 19

    12. Thời gian thông báo lưu trú

    Trước 23 giờ hàng ngày cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn (Quy định tại Thông tư 52 là trước 22 giờ).

    Những trường hợp lưu trú sau 23 giờ thì phải báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau.

    (Khoản 4 điều 21)

     
    34536 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận