Toàn văn điểm mới Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt giao thông đường bộ

Chủ đề   RSS   

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

2 Trang 12>
Thảo luận
  • #430964   16/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    1. Xe ô tô điện được xem là xe tương tự xe ô tô

    Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ 02  trục, 04 bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện).

    Trước đây: các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có 02 trục, 04 bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi.

    (Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    ntdieu (16/07/2016)
  • #430966   16/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    A – ĐƯỜNG BỘ

    Các điểm mới nêu từ mục 2 đến mục 23 là mức xử phạt dành cho xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

    2. Tăng mức phạt đến 6 lần nếu người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô không nối chắc chắn an toàn giữa xe kéo và xe bị kéo phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với ô tô

    Phạt từ 600.000 – 800.000 đồng nếu điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau.

    Trước đây: Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng đối với xe ô tô không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định.

    Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác.

    (Căn cứ Điểm h Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    3. Người ngồi phía sau ô tô không thắt dây an toàn tại vị trí có dây an toàn khi xe đang chạy phạt từ 100.000 – 200.000 đồng

    Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng đối với xe ô tô chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.

    Trước đâyKhông có quy định

    (Căn cứ Điểm l Khoản 1 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    4. Thay quy định xử phạt việc xe ưu tiên khi làm nhiệm vụ không có tín hiệu đèn, cờ thành quy định xử phạt xe ưu tiên sử dụng tín hiệu không đúng quy định

    Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định.

    Trước đây: Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định.

    (Căn cứ Điểm e Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    5. Lùi xe ở đường có biển “Cấm đi ngược chiều” phạt từ 300.000 – 400.000 đồng

    Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng nếu lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

    Trước đây: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng nếu lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.

    (Căn cứ Điểm l Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    6. Quy định không xử phạt ô tô đi vào đường cong không bật xi nhan

    Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với ô tô chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức).

    Trước đây: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng nếu chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    7. Quy định thời gian bật đèn chiếu sáng

    Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng nếu không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này.

    Trước đây: Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng nếu không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này.

    (Căn cứ Điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    8. Tăng nặng mức xử phạt đối với xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên

    Phạt tiền từ 800 ngàn - 1. 2 triệu đồng đối với xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

    Trước đây: Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên.

    (Căn cứ Điểm e Khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    9. Phạt từ 600.000 – 800.000 đồng nếu người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP) – Lưu ý quy định này đến ngày 01/01/2017 mới bắt đầu áp dụng.

    10. Phạt đến 1.2 triệu đồng nếu điều khiển xe đi trên hè phố trừ khi đi vào nhà

    Phạt từ 800.000 – 1.200.000 đồng nếu điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà.

    Trước đây: Phạt từ 800 ngàn - 1. 2 triệu đồng nếu điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    11. Thêm quy định xử phạt đối với dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ quy định

    Phạt tiền từ 800 ngàn - 1. 2 triệu đồng nếu dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    12. Phạt nặng các trường hợp vượt đèn đỏ, đèn vàng, không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

    Phạt tiền từ 1.2 - 2 triệu đồng nếu không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    Trước đây: Phạt tiền từ 800 ngàn - 1. 2 triệu đồng đối với việc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    (Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    13. Phạt tiền đến 3 triệu nếu không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

    Phạt tiền từ 3 - 4 triệu đồng đối với trường hợp không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm d Khoản 6 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    14. Gây tai nạn bỏ trốn phạt tối thiểu 5 triệu đồng

    Phạt tiền từ 5 - 6 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

    Trước đây: Phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

    (Căn cứ Điểm a, b Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    15. Phạt gấp 5 lần trước đây khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc

    Phạt tiền từ 5 - 6 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    Trước đây: Phạt tiền từ 800 ngàn - 1.2 triệu đồng nếu không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    16. Dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy trên đường phạt đến 8 triệu đồng

    Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng đối với người điều khiển xe dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm d Khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    17. Phạt nặng trường hợp không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy khi điều khiển xe

    Phạt tiền từ 16 - 18 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ.

    Trước đây: Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở; không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ.

    (Căn cứ Khoản 9 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    18. Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ phạt tiền tối thiểu 18 triệu đồng

    Phạt tiền từ 18 - 20 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

    Trước đây:  Phạt tiền từ 15 - 20 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ. mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

    (Căn cứ Khoản 10 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    19. Phạt nặng trường hợp sử dụng ma túy khi điều khiển xe ô tô       

    Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 16 - 18 triệu đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

    Trước đây:  Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

    (Căn cứ Khoản 11 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    20. Tước Giấy phép lái xe đến 03 tháng nếu đi xe trên vỉa hè

    Sau đây là các trường hợp mới quy định tại Nghị định 46 bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng:

    Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng đối với các hành vi:

    - Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

    - Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;

    - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    - Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    - Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

    - Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

    - Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

    - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

    - Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

    - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

    - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

    - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    (Căn cứ Điểm b Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    21. Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi đang chạy: tước Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

    Nghị định 46 quy định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng đối với các hành vi sau:

    - Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

    - Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.

    - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.

    - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

    Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng nếu thực hiện một trong các hành vi sau mà gây tai nạn giao thông:

    - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ:

    + Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước; trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

    + Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

    + Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

    + Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

    + Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;

    + Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

    + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h trở lên.

    + Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

    + Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

    + Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

    + Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

    + Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    + Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    + Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

    + Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

    + Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

    + Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    + Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    + Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

    + Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

    + Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    + Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

    - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

    - Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

    - Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

    - Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;

    - Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

    - Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;

    - Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

    - Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;

    - Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

    - Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

    - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

    - Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

    - Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;

    - Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;

    - Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

    - Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

    - Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

    - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

    - Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

    - Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

    - Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;

    - Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

    - Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

    - Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường. (Lưu ý quy định này áp dụng từ 01/01/2017)

    - Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;

    - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    - Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    - Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

    - Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

    - Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

    - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở;

    - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    22. Sử dụng rượu, bia có nồng độ cồn vượt quá 50 – 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 – 0.4  mg/1 lít khí thở có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đến 05 tháng

    Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng đối với các hành vi:

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 mg đến 0,4 mg/1 lít khí thở;

    - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

    (Căn cứ Điểm d Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    23. Sử dụng rượu, bia có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4  mg/1 lít khí thở có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đến 06 tháng

    Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 đến 06 tháng đối với các hành vi:

    - Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở;

    - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ;

    (Căn cứ Điểm đ Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    ntdieu (16/07/2016) October16 (01/12/2016)
  • #431153   18/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Các quy định nêu từ mục 24 đến mục 35 là mức xử phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy.

    24. Quy định thời gian bật đèn xe từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau

    Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng.

    Trước đây: Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    25. Thay quy định xe ưu tiên không lắp đặt tín hiệu thành quy định xe ưu tiên lắp đặt tín hiệu không đúng quy định

    Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định bị phạt từ 80.000 – 100.000 đồng.

    Trước đây: Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng.

    (Căn cứ Điểm g Khoản 2 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    26. Giảm mức phạt đối với hành vi điều khiển xe dưới tốc độ tối thiểu

    Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.

    Trước đây: Hành vi này phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

    (Căn cứ Điểm m Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    27. Phạt gấp đôi trường hợp sử dụng ô, điện thoại khi đang điều khiển xe

    Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

    Trước đây: Hành vi này phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng.

    (Căn cứ Điểm o Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    28. Phạt tối thiểu 300.000 đối với hành vi vượt đèn đỏ

    Cũng tại quy định này, cấm xử phạt trong trường hợp đi vào đường cong không bật xi nhan:

    Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm:

    - Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

    - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

    - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    - Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

    - Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

    - Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;

    - Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    - Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;

    - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    - Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

    - Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

    - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    Trước đây: Các hành vi này có mức xử phạt từ 200.000 – 400.000 đồng.

    (Căn cứ  Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    29. Tăng hơn gấp đôi mức phạt khi điều khiển xe đi vào đường cao tốc

    Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng.

    Trước đây: Hành vi này phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    30. Sử dụng rượu, bia có nồng độ cồn vượt quá 50 – 80 mg/ml máu hoặc vượt quá 0.25 – 0.4 mg/lít khí thở phạt đến 2 triệu đồng

    Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở.

    Trước đây: Hành vi này phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng.

    (Căn cứ  Khoản 6 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    31. Sử dụng rượu, bia có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/lít khí thở phạt đến 4 triệu đồng

    Phạt tiền từ 3 - 4 triệu đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi:

    - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    Trước đây: Hành vi này phạt tiền 2 - 3 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 8 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    32. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng nếu điều khiển xe mà trong cơ thể có chất ma túy

    Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3 - 4 triệu đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

    Trước đây: Hành vi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng hoặc phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 11 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    33. Các trường hợp tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng

    - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

    - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

    - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

    - Người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 mg/lít khí thở.

    - Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

    - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    Trước đây: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    34. Các trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng

    - Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

    - Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

    - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

    - Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

    - Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

    - Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

    - Thực hiện các hành vi sau đây mà gây tai nạn giao thông:

    + Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi:

    i. Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

    ii. Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

    iii. Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

    iv. Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.

    v. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

    vi. Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

    vii. Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

    viii. Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

    ix. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    x. Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

    xi. Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    xii. Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    xiii. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

    xiv. Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

    xv. Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;

    xvi. Chạy trong hàm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

    xvii. Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    xviii. Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;

    xix. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    xx. Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

    + Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

    + Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;

    + Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;

    + Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

    + Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;

    + Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);

    + Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi:

    i. Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

    ii. Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

    + Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;

    + Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;

    + Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

    + Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

    + Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.

    + Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

    + Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

    + Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

    + Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

    Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

    + Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

    + Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;

    + Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

    + Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

    + Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

    + Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

    + Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

    + Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

    + Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

    + Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

    + Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    + Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

    + Chạy trong hàm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

    + Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

    + Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    (Căn cứ  Điểm c Khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    35. Các trường hợp tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng

    Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần đối với các hành vi sau, đồng thời tịch thu phương tiện:

    - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

    - Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

    - Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

    - Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

    Ngoài ra, các hành vi sau đây sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 đến 05 tháng:

    - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

    - Thực hiện các hành vi sau đây mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:

    + Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

    + Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

    + Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

    + Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

    (Căn cứ  Điểm d Khoản 12 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    ntdieu (18/07/2016)
  • #431158   18/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Các nội dung nêu từ mục 36 đến mục 45 là quy định xử phạt dành cho máy kéo, xe máy chuyên dùng

    36. Phạt đến 200.000 đồng nếu lùi xe ở đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

    Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng nếu lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.

    Trước đây: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng nếu lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    37. Quy định thời gian bật đèn xe

    Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng nếu không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.

    Trước đây: Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng nếu không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.

    (Căn cứ  Điểm e Khoản 3 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    38. Vượt đèn đỏ, đèn vàng bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng

    Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng nếu không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông.

    Trước đây: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng nếu khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.

    Trường hợp còn lại không chấp hành tín hiệu đèn giao thông thì bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

    (Căn cứ  Điểm g Khoản 4 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    39. Không nhường đường cho xe đang phát tín hiệu ưu tiên phạt đến 600.000 đồng

    Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng nếu không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

    Trước đây: Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng nếu không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

    (Căn cứ  Điểm h Khoản 4 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    40. Phạt nặng trong trường hợp chạy quá tốc độ trên 20 km/h

    Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng nếu chạy quá tốc độ trên 20 km/h.

    Trước đây: Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ trên 20 km/h.

    (Căn cứ  Điểm c Khoản 6 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    41. Đậu xe trên đường cao tốc không đặt biển báo nguy hiểm, phạt đến 3 triệu đồng

    Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng nếu không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    Trước đây: Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng nếu không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc, còn hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định sẽ bị phạt tiền 100.000 – 200.000 đồng.

    (Căn cứ  Điểm d Khoản 6 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    42. Tăng gấp 10 lần mức xử phạt khi điều khiển xe vào đường cao tốc có tốc độ nhỏ hơn 70 km/h

    Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng khi điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    Trước đây: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 triệu đồng khi điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    (Căn cứ  Điểm c Khoản 7 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    43. Nâng mức phạt tiền nếu sử dụng ma túy khi điều khiển xe

    Tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng (trong trường hợp không có GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

    Trước đây: Tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 24 tháng (trong trường hợp có GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền từ 3 – 5 triệu (trong trường hợp không có GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

    (Căn cứ  Khoản 8 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    44. Tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng

    Tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng đối với các hành vi sau:

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25 mg/1 lít khí thở.

    - Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.

    - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

    - Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông.

    - Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ.

    - Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.

    - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 mg/1 lít khí thở.

    - Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

    - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    - Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    Trước đây: chỉ bị tước quyền sử dụng GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ 01 tháng.

    (Căn cứ Điểm a Khoản 9 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    45. Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng

    Tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 đến 04 tháng đối với các hành vi sau mà gây tai nạn giao thông:

    - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm Điểm a, b, c, d, đ, e, i Khoản 2; Điểm a, b, c, đ Khoản 3, Điểm a, b, d, đ, g, i Khoản 4, Điểm a, c Khoản 5, Điểm c, d Khoản 6, Điểm c Khoản 7 Điều 7.

    - Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ.

    - Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.

    - Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”.

    - Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.

    - Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.

    - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;

    - Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;

    - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;

    - Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

    - Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;

    - Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.

    - Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

    - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

    - Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này;

    - Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

    - Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

    - Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;

    - Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.

    - Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

    - Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;

    - Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

    - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

    - Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

    - Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;

    - Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

    - Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.

    - Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;

    - Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

    - Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    - Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

    - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

    - Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    Tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 đến 04 tháng đối với các hành vi sau:

    - Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

    - Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở;

    - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    Trước đây: Quy định tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ 02 tháng đối với các hành vi trên.

    (Căn cứ Điểm b Khoản 9 Điều 7 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 05:28:37 CH
     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn nguyenanh1292 vì bài viết hữu ích
    ntdieu (18/07/2016) huntervn283 (18/07/2016)
  • #431217   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Các nội dung nêu tại mục 46 và 47 là quy định xử phạt mới dành cho xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ

    46. Vượt đèn vàng phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng

    Phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng nếu không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

    Trước đây: Phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng nếu khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.

    (Căn cứ Điểm h Khoản 2 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    47. Phạt gấp 3 lần trường hợp đi vào đường cao tốc

    Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    Trước đây: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    (Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 05:20:39 CH Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 04:20:22 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #431219   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Nội dung nêu từ mục 48 là quy định xử phạt đối với người đi bộ

    48. Nâng mức phạt trường hợp đi vào đường cao tốc

    Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    Trước đây: Phạt tiền từ 80.000 – 120.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 04:20:59 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #431220   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Quy định xử phạt nêu tại mục 49 và 50 là dành cho xe súc vật

    49. Giảm mức phạt đối với việc xếp hàng hóa vượt quá mức giới hạn

    Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng nếu xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.

    Trước đây: Phạt tiền từ 100.000 – 120.000 đồng nếu xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    50. Phạt nặng trường hợp đi vào đường cao tốc trái quy định

    Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.

    Trước đây: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.

    (Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431227   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    51. Ném gạch, đất, đá vào phương tiện đang tham gia giao thông phạt đến 1 triệu đồng đối với cá nhân, 2 triệu đồng đối với tổ chức

    Cụ thể, phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1 - 2 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    52. Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra: phạt đến 6 triệu đồng đối với cá nhân và 12 triệu đồng đối với tổ chức

    Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 – 12 triệu đồng đối vối tổ chức có hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ:

    - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ đối với ô tô và các loại xe tương tự ô tô, xe gắn máy, xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô; máy kéo, xe máy chuyên dùng;

    - Điều khiển xe ô tô lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ, dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

    - Buông cả 2 tay khi đang lái xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi về một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe lái xe, thay người lái xe khi xe đang chạy, quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe 2 bánh, chạy bằng 2 bánh đối với xe 3 bánh; điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

    - Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

    Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển xe còn bị áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Khoản 5 và Khoản 7 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    53. Tăng mức phạt đối với hành vi rải đinh

    Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm các hành vi sau:

    - Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;

    - Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;

    - Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.

    Trước đây: Vi phạm các hành vi này bị phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng.

    (Căn cứ Khoản 6 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    54. Bãi bỏ quy định cảnh cáo đối với người bán hàng rong

    Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 – 400.000 đồng đối với tổ chức bán hàng rong hoặc bán hàng nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyển phố có quy định cấm bán hàng, trừ:

    - Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều này;

    - Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;

    - Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với tất cả đối tượng bán hàng rong, không phân biệt tổ chức hoặc cá nhân.

    (Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    55. Họp chợ phạt đến 400.000 đồng đối với cá nhân và 800.000 đồng đối với tổ chức

    Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với cá nhân, 600.000 – 800.000 đồng đối với tổ chức có hành vi họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi:

    - Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 và từ 20 m2  làm nơi trông, giữ xe.

    - Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác.

    Trước đây: Các hành vi này phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đối với cá nhân và 400.000 – 800.000 đồng đối với tổ chức.

    (Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    56. Giảm mức phạt đối với hành vi đổ rác, xả rác ra đường bộ

    Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với cá nhân, 600.000 – 800.000 đồng đối với tổ chức có hành vi đổ rác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi:

    - Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 20 Nghị định này;

    - Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;

    - Đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

    - Đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.

    Trước đây: Các hành vi này phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đối với cá nhân và 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với tổ chức.

    (Căn cứ Điểm đ Khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    57. Nâng mức xử phạt đối với hành vi chiếm dụng đường để làm nơi trông xe, giữ xe

    - Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với cá nhân, 1 – 2 triệu đồng đối với tổ chức nếu chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe.

    - Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng, 4 – 6 triệu đồng nếu chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.

    - Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với cá nhân, từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.

    Trước đây:

    - Các hành vi này bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với cá nhân, 600.000 – 800.000 đồng đối với tổ chức.

    - Không có quy định.

    - Các hành vi này bị phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với cá nhân, 10 – 14 triệu đồng đối với tổ chức.

    (Căn cứ Điểm đ Khoản 3 và Điểm d Khoản 4 và Khoản 6 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    58. Nâng mức phạt đối với hành vi bày bán máy móc, thiết bị trên lòng đường, hè phố

    Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức khi có các hành vi sau:

    - Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi:

    + Đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

    + Đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.

    - Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;

    - Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;

    - Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;

    - Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;

    - Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;

    - Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;

    - Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;

    - Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với cá nhân, 6 – 10 triệu đồng đối với tổ chức, trừ hành vi xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố bị phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức và hành vi chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe không có quy định xử phạt.

    (Căn cứ Khoản 5 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    59. Thêm quy định xử phạt đối với hành vi dựng biển quảng cáo sai quy định

    Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với cá nhân, từ 20 – 30 triệu đồng đối với tổ chức dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc 2 bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ Khoản 7 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    60. Mở đường nhánh đấu nối với đường chính trái phép cũng bị phạt

    Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với cá nhân và từ 30 – 40 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi này.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ Khoản 8 Điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    61. Phạt tiền ngay cả trong trường hợp không hoàn trả phần đất dọc 2 bên đường bộ

    Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 6 triệu đồng đối với tổ chức nếu không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.

    Trước đây: Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 6 triệu đồng đối với tổ chức nếu không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.

    (Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 13 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    62. Thêm trường hợp xử phạt thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ

    Phạt từ 3 – 5 triệu đồng đối với cá nhân, 6 – 10 triệu đồng đối với tổ chức nếu thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;

    Trước đây: Phạt từ 3 – 5 triệu đồng đối với cá nhân, 6 – 10 triệu đồng đối với tổ chức nếu thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép.

    (Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 13 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    63. Thêm quy định xử phạt khi thi công mà bố trí biển báo hiệu không đầy đủ

    Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với cá nhân, 10 – 14 triệu đồng đối với tổ chức khi:

    - Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;

    - Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    64. Các trường hợp vi phạm thi công công trình bị đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công từ 01 – 03 tháng

    - Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này;

    - Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.

    - Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công.

    Trước đây: Đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công 01 tháng.

    (Căn cứ Khoản 5 Điều 13 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    65. Nâng mức xử phạt nếu không bổ sung, sửa chữa kịp thời biển báo hiệu bị mất

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các hành vi sau:

    - Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;

    - Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;

    - Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,5 m;

    - Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng, riêng với hành vi không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt trước đây không có quy định xử phạt.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    66. Bổ sung quy định phạt đối với hành vi tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với cá nhân, 6 – 10 triệu đồng đối với tổ chức tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi:

    - Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;

    - Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm d Khoản 4 Điều 15 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    67. Thêm quy định xử phạt rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ

    Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với cá nhân, 10 – 14 triệu đồng đối với tổ chức rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm đ Khoản 5 Điều 15 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    68. Bổ sung quy định xử phạt để xe ô tô dừng lâu ở trạm thu phí

    - Phạt tiền từ 8 – 10 triệu đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ có hành vi:

    + Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;

    + Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.

    - Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ có hành vi:

    + Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;

    + Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.

    - Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ có hành vi:

    + Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;

    + Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.

    - Phạt tiền từ 50 – 70 triệu đồng đối với tổ chức thu phí đường bộ vi phạm các quy định trên mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Khoản 6, 7, 8, 9 Điều 15 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    69. Ô tô không có thiết bị giảm khói phạt đến 400.000 đồng

    Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng khi điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.

    Trước đây: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng khi điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.

    (Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431228   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    70. Phạt đến 3 triệu đồng nếu lái xe ô tô mà có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định hết hạn sử dụng dưới 1 tháng

    Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng khi điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    Trước đây: Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng khi điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    (Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    71. Điều khiển Giấy đăng ký xe ô tô bị tẩy xóa, phạt đến 6 triệu đồng

    Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với xe ô tô có Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận tem kiểm định an toàn kỹ thuật bị tẩy xóa hoặc điều khiển xe mà không có tem kiểm định an tòan kỹ thuật bảo vệ môi trường (đối với trường hợp xe phải có kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với các hành vi này.

    (Căn cứ Điểm đ, e Khoản 5 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    72. Các trường hợp tước quyền sử dụng GPLX ô tô từ 01 đến 03 tháng

    - Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;

    - Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

    - Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;

    - Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

    - Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

    - Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;

    - Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.

    - Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

    - Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;

    Trước đây: Không có quy định tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng đối với hành vi này.

    - Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

    - Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX 02 tháng.

    (Căn cứ  Khoản 6 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    73. Trường hợp tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng dành cho xe mô tô, xe gắn máy

    - Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

    Trước đây: Tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

    - Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

    Trước đây: Tước quyền sử dụng GPLX 02 tháng.

    (Căn cứ  Điểm c, d Khoản 5 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    74. Máy kéo không có bộ phận giảm khói cũng bị phạt

    Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm:

    - Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

    - Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng.

    Trước đây: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm:

    - Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh theo thiết kế;

    - Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn.

    (Căn cứ  Điểm d, đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    75. Giấy chứng nhận kiểm định an tòan kỹ thuật hết hạn trên 01 tháng phạt đến 2 triệu đồng

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với trường hợp điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

    Trước đây: Không có quy định trường hợp này.

    (Căn cứ  Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    76. Tước quyền sử dụng GPLX đối với máy kéo, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ đối với xe máy chuyên dùng từ 01 đến 03 tháng trong các trường hợp:

    - Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng.

    - Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;

    - Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.

    Trước đây: Không có quy định trường hợp này.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    77. Phạt tiền đến 6 triệu đồng khi ôtô đổ trái phép rác dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị

    Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

    Trước đây: Không có quy định trường hợp này.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    78. Các trường hợp đổ rác bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô

    - Đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.

    - Đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

    (Căn cứ Khoản 6 Điều 20 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    79. Mang bằng lái xe quốc tế do nước ngoài cấp mà không mang theo bằng lái xe quốc gia cũng bị phạt

    Phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô trong trường hợp có bằng lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về giao thông đường bộ 1968 cấp (trừ bằng do Việt Nam cấp) nhưng không mang bằng lái xe quốc gia.

    Mức phạt là 4 – 6 triệu đồng đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên đối với hành vi nêu trên.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt cho trường hợp này.

    (Căn cứ Điểm b Khoản 5  Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    80. Xe khách không hướng dẫn khách đứng, nằm đúng quy định: phạt 200.000 đồng

    Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe.

    Trước đây: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe.

    (Căn cứ Điểm a Khoản 1  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431229   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    81. Nâng mức phạt trường hợp chở quá số khách quy định với từng loại xe

    Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm:

    - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ.

    - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ.

    - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ.

    - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

    Trước đây: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm:

    - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ.

    - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ.

    - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ.

    - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm:

    - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ.

    - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ.

    - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ.

    - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.

    Trước đây: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm:

    - Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ.

    - Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ.

    - Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ.

    - Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.

    (Căn cứ Khoản 2, 4  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    82. Thu tiền vé nhưng không đưa vé cho hành khách: phạt tối thiểu 600.000 đồng

    Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng khi điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm m Khoản 3  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    83. Phạt gấp đôi trường hợp xe du lịch không mang theo hợp đồng khi chở khách

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyn nhưng không đúng theo quy định.

    Trước đây:  Phạt tiền từ 500.000 – 800.000 đồng đối với xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định.

    (Căn cứ Điểm h Khoản 5  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    84. Tăng mức phạt  trường hợp xe chở khách theo tuyến cố định không mang theo Lệnh vận chuyển

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với hành vi  vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;

    Trước đây:  Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định bị phạt từ 500.000 – 800.000 đồng.

    (Căn cứ Điểm i Khoản 5  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    85. Chở hàng hóa vượt quá trọng tải xe: phạt đến 2 triệu đồng

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với hành vi chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.

    Trước đây:  Phạt tiền từ 500.000 – 800.000 đồng đối với hành vi chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe.

    (Căn cứ Điểm m Khoản 5  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    86. Bổ sung quy định xử phạt đối với xe chở khách trong các trường hợp sau:

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với hành vi đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi đón, trả khách trên đường cao tốc; vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi xe có gắn biển số nước ngoài không có danh sách hành khách.

    Trước đây:  Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm k, l Khoản 5  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    87. Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế mà sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp cũng bị phạt

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây:  Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.

    (Căn cứ Điểm e Khoản 6  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    88.Phạt nặng trường hợp xe đón, trả khách trên đường cao tốc

    Phạt tiền từ 5 – 6 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.

    Trước đây:  Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 7  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    89. Tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng đối với xe chở khách trong các trường hợp:

    - Chở người vượt quá giới hạn được chở (áp dụng với ô tô chở khách, chở người, trừ xe buýt) vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện:

    + Vượt quá từ 02 người trở lên đối với xe 9 chỗ.

    + Vượt quá từ 03 người trở lên đối với xe 10 – 15 chỗ.

    + Vượt quá từ 04 người trở lên đối với xe 16 chỗ.

    + Vượt quá từ 05 người trở lên đối với xe trên 30 chỗ.

    - Áp dụng trường hợp nêu trên đối với xe chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km.

    - Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định.

    - Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy.

    - Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe.

    - Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy.

    - Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn.

    - Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.

    - Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe.

    - Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, bao gồm trường hợp đón, trả khách ở đường cao tốc.

    - Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, bao gồm trường hợp đón, trả khách ở đường cao tốc.

    - Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định.

    - Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định.

    - Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, bao gồm cả trường hợp đón, trả khách ở đường cao tốc.

    - Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ trường hợp vi phạm mà đó là xe có gắn biển số nước ngoài.

    - Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.

    - Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách.

    - Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe.

    - Hành hung hành khách.

    - Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ.

    - Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp, đồng thời tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây:  Các hành vi này chỉ bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng hoặc 02 tháng và không áp dụng biện pháp tịch thu phù hiệu (biển hiệu).

    (Căn cứ  Điểm a, c Khoản 8  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    90. Tước quyền sử dụng GPLX từ 03 đến 05 tháng đối với xe chở khách trong các trường hợp:

    - Chở người vượt quá giới hạn được chở (áp dụng với ô tô chở khách, chở người, trừ xe buýt) vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện:

    + Vượt quá từ 02 người trở lên đối với xe 9 chỗ.

    + Vượt quá từ 03 người trở lên đối với xe 10 – 15 chỗ.

    + Vượt quá từ 04 người trở lên đối với xe 16 chỗ.

    + Vượt quá từ 05 người trở lên đối với xe trên 30 chỗ.

    - Áp dụng trường hợp nêu trên đối với xe chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km.

    Trước đây:  Các hành vi này chỉ bị tước quyền sử dụng GPLX 04 tháng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 8  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 05:18:06 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #431230   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    91. Thu tiền vé xe cao hơn quy định bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp

    Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố thu tiền vé cao hơn quy định bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

    Trước đây:  Không có quy định này.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 9  Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    92. Sửa đổi quy định xử phạt đối với xe chở hàng

    - Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với việc điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chchất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

    Trước đây: Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với việc chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với việc điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    Trước đây: Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với việc chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    Trước đây: Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đến 100% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). 

    - Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    Phạt tiền từ 8 – 12 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    Trước đây: Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). 

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 5 và Khoản 6, 7, 8 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    93. Sử dụng phù hiệu xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với xe chở hàng, bị phạt đến 5 triệu đồng

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với việc điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây: Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với việc điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu. 

    (Căn cứ  Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    94. Tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng đối ô tô tải, máy kéo và các loại ô tô tương tự trong các trường hợp sau:

    - Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe.

    - Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy.

    - Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    - Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ.

    - Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%, đồng thời bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây: Hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng hoặc 02 tháng và không áp dụng biện pháp tịch thu phù hiệu.

    (Căn cứ  Điểm a, d Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    95. Trường hợp ô tô tải, máy kéo bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng và từ 03 đến 05 tháng

    - Tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    - Tước quyền sử dụng GPLX từ 03 đến 05 tháng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    Trước đây: Tước quyền sử dụng GPLX 03 tháng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 100% (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). 

    (Căn cứ  Điểm b, c Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    96. Phạt đến 7 triệu đồng khi chở hàng siêu trường sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp

    Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng nếu chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây: Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng nếu chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định.

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    97. Các trường hợp xe ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng

    - Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định.

    - Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các khi có Giấy phép nhưng kích thước bao ngoài xe vượt quá quy định trong Giấy phép.

    - Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp., ngoài ra còn bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng hoặc 02 tháng.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 25 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    98. Các trường hợp tước quyền sử dụng GPLX từ 01 đến 03 tháng đối với ô tô vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường

    - Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ khi vận chuyển hàng nguy hiểm mà không có Giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định.

    - Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ khi vận chuyển hàng nguy hiểm mà không có Giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định.

    - Vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách.

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng hoặc 02 tháng.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 26  Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    99. Sửa đổi quy định xử phạt đối với dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ

    Phạt tiền từ 500.000 – 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1 – 2 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải nếu xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.

    Trước đây: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1 – 2 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 40%; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 26  Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    100. Không niêm yết khẩu hiệu “tính mạng con người là trên hết” trên xe chở khách: phạt đến 4 triệu đồng

    Phạt từ 1 – 2  triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 4 triệu đồng đối với tổ chức nếu có hành vi:

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ logo xe không đúng với doanh nghiệp đã đăng ký.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; khẩu hiệu “tính mạng con người là trên hết”.

    Trước đây: Phạt từ 1 – 2  triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 4 triệu đồng đối với tổ chức nếu có hành vi:

    - Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định.

    - Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải (người vận tải hàng hóa), khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định.

    - Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định.

    (Căn cứ  Điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 05:13:52 CH Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 19/07/2016 05:10:51 CH
     
    Báo quản trị |  
  • #431237   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    101. Không tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe ô tô chở khách cũng bị phạt

    Phạt từ 1 – 2  triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 4 triệu đồng đối với tổ chức nếu có hành vi:

    - Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị.

    - Không lập hồ sơ lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định.

    - Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ  Điểm h, i, k Khoản 2 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    102. Phạt 4 triệu đồng khi xếp hàng lên ô tô vượt quá mức cho phép từ trên 50% đến 100%

    Phạt từ 1 – 2  triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 4 triệu đồng đối với tổ chức nếu có hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    Trước đây: Phạt từ 1 – 2  triệu đồng đối với cá nhân, 2 – 4 triệu đồng đối với tổ chức nếu có hành vi xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 40%.

    (Căn cứ  Điểm l Khoản 2 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    103. Bổ sung quy định niêm yết thông tin của cơ sở kinh doanh vận tải

    Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi sử dụng logo, số điện thoại niêm yết không đúng.

    Trước đây: Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi không thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    104. Thêm quy định xử phạt đối với xe taxi không có thiết bị in hóa đơn

    Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định.

    Riêng quy định xử phạt không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước áp dụng từ 01/01/2017.

    Trước đây: Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI”, không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;

    (Căn cứ  Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    105. Bổ sung quy định đối với việc sử dụng xe có chất lượng không đủ điều kiện

    Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi lắp đèn, còi vượt quá âm lượng.

    Trước đây: Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký.

    (Căn cứ  Điểm i Khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    106. Bổ sung quy định xử phạt liên quan đến hợp đồng vận chuyển

    Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu có hành vi sử dụng từ 02 hợp đồng vận chuyển trở lên cho một chuyến xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm p Khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    107. Phạt nặng trường hợp xe hợp đồng bán vé cho khách

    Phạt tiền từ 2 – 3  triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 6  triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh vận tải nếu bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.

    Trước đây: Phạt tiền từ 500.000 – 800.000 đồng đối với hành vi xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách.

    (Căn cứ  Điểm q Khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    108. Bổ sung quy định xử phạt xếp hàng hóa lên xe ô tô vượt quá tải trọng

    Phạt tiền từ 3 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 6 – 8 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    109. Nâng mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh không đúng như Giấy phép đã đăng ký

    Phạt tiền từ 7 – 10 triệu đồng đối với cá nhân, từ 14 – 20 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải nếu kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định hoặc thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải; hoặc thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc).

    Trước đây: Các hành vi nêu trên bị xử phạt từ 3 - 4 triệu đồng đối với cá nhân, 6 – 8 triệu đồng đối tổ chức.

    (Căn cứ  Điểm a, b, c Khoản 5 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    110. Cho xe ra vào bến không đúng quy định cũng bị phạt

    Phạt tiền từ 7 – 10 triệu đồng đối với cá nhân, từ 14 – 20 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải nếu bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm d Khoản 5 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431239   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    111. Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 đến 03 tháng trong các trường hợp

    - Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ khi không có logo, số điện thoại giao dịch trên xe.

    - Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định.

    - Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã).

    - Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh đã đăng ký.

    - Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ).

    - Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định.

    - Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi điều khiển xe quá niên hạn sử dụng.

    - Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

    - Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định.

    - Sử dụng từ 02 hợp đồng vận chuyển trở lên cho một chuyến xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.

    - Bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch.

    - Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.

    - Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.

    Trước đây: Tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng.

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 6 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    112. Các trường hợp tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 đến 03 tháng

    - Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ phận này theo quy định.

    - Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải.

    Trước đây: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 6 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    113. Bổ sung quy định xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau đây:

    * Buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin đối với hành vi:

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi không có logo hoặc số điện thoại niêm yết trên xe.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định.

    - Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định.

    - Không lập hồ sơ lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định.

    - Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ hành vi không niêm yết biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng; khẩu hiệu “tính mạng con người là trên hết”.

    - Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng (lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã).

    * Buộc lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn đối với hành vi:

    - Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định.

    * Tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe đối với hành vi:

    Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ).

    * Tổ chức khám sức khỏe định kỳ đối với hành vi:

    Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định.

    * Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định đối với hành vi:

    - Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;

    - Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định.

    * Hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng đối với hành vi:

    - Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50%.

    - Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    - Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm a, c Khoản 7 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    114. Buộc nộp lại số lợi bất chính thu đựơc từ sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trong trường hợp:

    - Bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    - Sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 4 Điều 29 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    115. Phạt chủ phương tiện trong trường hợp chở người vượt quá quy định được phép

    - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80 triệu đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện chở người vượt quá giới hạn cho phép quy định tại Khoản 2 Điều 23 hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện chở người vượt quá giới hạn cho phép quy định tại Khoản 2 Điều 23.

    - Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40 triệu đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2 – 4 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80 triệu đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện chở quá số người quy định tại Khoản 4 Điều 23 hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện chở quá số người quy định tại Khoản 4 Điều 23.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 3 và Khoản 6 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    116. Giao xe cho người điều khiển xe có GPLX hết hạn sử dụng cũng bị phạt

    - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.6 – 2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô nếu giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

    - Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô nếu giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).

    Trước đây:

    - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.6 – 2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô nếu giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.

    - Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô nếu giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông.

    (Căn cứ  Điểm đ Khoản 4 và Điểm đ Khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    117. Bổ sung quy định phạt tự ý cắt, đục số khung, số máy

    Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy.

    Trước đây: Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô tự ý đục lại số khung, số máy.

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    118. Các quy định xử phạt liên quan đến giao xe cho người làm công hoặc người đại diện điều khiển xe không đúng quy định

    - Phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 – 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    + Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe.

    + Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.

    + Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

    + Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe.

    + Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    + Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    + Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ.

    + Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    + Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ.

    + Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng đối với cá nhân, từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    + Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    + Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành.

    + Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định.

    + Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    - Phạt tiền từ 14 – 16  triệu đồng đối với cá nhân, từ 28 – 32 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    + Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    + Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    + Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Phạt tiền từ 16 – 18  triệu đồng đối với cá nhân, từ 32 – 36 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    - Phạt tiền từ 18 – 20  triệu đồng đối với cá nhân, từ 36 – 40 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    + Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    + Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Phạt tiền từ 28 – 32  triệu đồng đối với cá nhân, từ 56 – 64 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô nếu giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    Trước đây: Không phân thành nhiều mức phạt như Nghị định 46 hiện nay.

    (Căn cứ  Điểm đ, g, h, i, k Khoản 7; Điểm c, d Khoản 8; Điểm d, đ, e Khoản 9; Khoản 10, 11, 12,13 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    119. Phạt vi phạm khi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận kiểm định nhưng hết hạn tham gia giao thông thay vì không có Giấy như trước đây

    Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô đối với hành vi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông.

    Trước đây: Phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 8 – 12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự ô tô đối với hành vi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431240   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    120. Tước quyền sử dụng GPLX khi điều khiển xe cơ giới, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng từ 01 – 03 tháng trong các trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện:

    - Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe.

    - Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.

    - Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe.

    - Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông.

    - Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    - Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ.

    - Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ.

    - Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông.

    - Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    - Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    - Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành.

    - Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định.

    - Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    - Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    - Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    - Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Điều khiển xe ô tô chở khách, chở người (trừ xe buýt) chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngay cả trường hợp chạy tuyến cự ly lớn hơn 300 km chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ  Điểm c, e Khoản 14 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    121. Tước quyền sử dụng GPLX khi điều khiển xe cơ giới, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng từ 02 đến 04 tháng trong các trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện:

    - Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    - Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ  Điểm d Khoản 14 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    122. Tước quyền sử dụng GPLX khi điều khiển xe cơ giới, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng từ 03 đến 05 tháng trong các trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện:

    - Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    - Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Điều khiển xe ô tô chở khách, chở người (trừ xe buýt) chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngay cả trường hợp chạy tuyến cự ly lớn hơn 300 km chở vượt trên 100% số người quy định.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ  Điểm đ, g Khoản 14 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    123. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 – 03 tháng

    - Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

    - Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    - Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe, thùng xe hoặc tự ý lắp thêm, tháo bớt ghế, giường nằm (đối với xe chở khách) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe.

    - Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    - Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    - Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    (Căn cứ  Điểm h,i Khoản 14 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    124. Buộc lắp đúng loại kính an toàn trong trường hợp ô tô lắp kính không đúng quy định

    Đây là biện pháp xử phạt bổ sung bên cạnh việc phạt tiền đối với hành vi lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn của xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.

    Trước đây: Trong trường hợp lắp không đúng loại thì phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    125. Bổ sung quy định phải đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông nếu có hành vi tự ý thay đổi tổng thành, tổng khung cho xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô

    Ngoài biện pháp phạt tiền đối với hành vi tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe, thùng xe hoặc tự ý lắp thêm, tháo bớt ghế, giường nằm (đối với xe chở khách) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe, còn áp dụng biện pháp khôi phục hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.

    Trước đây: đối với hành vi vi phạm nêu trên chỉ áp dụng biện pháp phạt tiền, khôi phục hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    126. Thêm quy định xử phạt bổ sung đối với các hành vi vi phạm:

    - Buộc điều chỉnh thùng xe đúng quy định, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng quy định hiện hành đối với hành vi:

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    - Buộc bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với hành vi:

    Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển ô tô chở khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, ngay cả trong trường hợp chạy cự ly tuyến trên 300 km.

    - Buộc hạ phần quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm, nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi:

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe hoặc vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện:

    i. Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành.

    ii. Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định.

    iii. Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    iv. Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    v. Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi:

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    + Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hoặc trực tiếp điều khiển xe chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây: Không có quy định này.

    (Căn cứ  Điểm c, d, đ, e Khoản 15 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    127. Áp dụng hình thức phạt bổ sung đối với hành vi thu tiền cao hơn quy định đối với khách đi xe buýt, xe vận chuyển khách theo tuyến cố định

    Cụ thể, ngoài việc áp dụng hình thức phạt tiền còn áp dụng hình thức phạt bổ sung đối với hành vi thu tiền vé cao hơn quy định của nhân viên phục vụ trên buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính.

    (Căn cứ Khoản 6 Điều 31 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    128. Nâng mức phạt đối với hành vi điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị nhưng tổng trọng lượng vượt quá quy định

    Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    (Quy định về tải trọng trục xe áp dụng từ 01/01/2017)

    Trước đây: Hành vi này bị phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    129. Tách quy định xử phạt điều khiển xe mà tổng trọng lượng vượt quá tải trọng cho phép trên cầu trên 100%

    - Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm hàng hóa xếp trên xe và người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150% trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Phạt tiền từ 14 – 16 triệu đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (gồm hàng hóa được xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    (Quy định về tải trọng trục xe áp dụng từ 01/01/2017)

    Trước đây: quá tải trọng trên 100% đã bị phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 5 và Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 20/07/2016 09:58:51 SA
     
    Báo quản trị |  
  • #431242   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    130. Nâng mức phạt tiền đối với việc không chấp hành việc kiểm tra tải trọng xe

    Phạt tiền từ 14 – 16 triệu đồng nếu không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

    Trước đây: Hành vi này bị phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 6 Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    131. Các trường hợp bị tước quyền sử dụng GPLX đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với xe máy chuyên dùng

    - Từ 01 đến 03 tháng:

    + Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành.

    + Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành.

    + Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định.

    + Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.

    - Từ 02 đến 04 tháng:

    Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    - Từ 03 đến 05 tháng:

    + Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

    + Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật 01 tháng hoặc 02 tháng.

    (Căn cứ  Khoản 7 Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    132. Giảm mức phạt trong trường hợp đua xe trái phép

    - Phạt tiền từ 7 – 8 triệu đồng đối với người đua mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

    - Phạt tiền từ 8 – 10 triệu đồng đối với người đua ô tô trái phép.

    Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 03 đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

    Trước đây: hành vi này bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với người đua mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái pháp và từ 20 – 30 triệu đồng đối với người đua ô tô trái phép. Biện pháp xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng GPLX 04 tháng và tịch thu phương tiện.

    (Căn cứ  Khoản 2, 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 34 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    133. Giảm mức phạt đối với các hành vi điều khiển xe có gắn biển số nước ngoài

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với hành vi:

    - Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;

    - Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;

    - Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;

    - Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển số tạm thời);

    - Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;

    - Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;

    - Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài tham gia giao thông mà người Điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy định.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 2 Điều 35 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    134. Hạ mức phạt từ 4 – 6 triệu xuống còn 3 – 5 triệu trong trường vi phạm đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự ô tô thực hiện hành vi:

    - Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định.

    - Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

    Trước đây: Các hành vi vi phạm này bị phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 2 Điều 36 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    135. Nâng mức phạt đối với hành vi vi phạm của giáo viên dạy lái xe

    Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe có hành vi vi phạm:

    - Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;

    - Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;

    - Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);

    - Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;

    - Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy.

    Trước đây: Các hành vi vi phạm này bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng.

    (Căn cứ  Khoản 1 Điều 37 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    136. Bổ sung quy định xử phạt đối với cơ sở đào tạo lái xe

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe có các hành vi vi phạm sau:

    - Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi chắc chắn cho người học trên thùng xe;

    - Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký.

    (Căn cứ  Khoản 2 Điều 37 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    137. Nâng mức phạt đối với hành vi vi phạm của cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe

    Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe có hành vi vi phạm:

    - Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng GPLX được phép đào tạo;

    - Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe;

    - Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;

    - Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;

    - Trung tâm sát hạch lái xe không đủ Điều kiện, quy chuẩn theo quy định;

    - Trung tâm sát hạch lái xe thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác trái quy định.

    Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe có hành vi vi phạm:

    - Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

    - Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;

    - Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng. Riêng đối với hành vi sử dụng máy tính trong kỳ thi sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định không có quy định phạt.

    (Căn cứ  Khoản 5, 6 Điều 37 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    138. Đình chỉ tuyển sinh từ 01 đến 03 tháng và từ 02 đến 04 tháng đối với các cơ sở đào tạo lái xe  sau:

    - Đình chỉ tuyển sinh từ 01 đến 03 tháng đối với cơ sở đào tạo lái xe có các hành vi sau:

    + Không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên canh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;

    + Sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;

    + Sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;

    + Tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo;

    + Không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi tổng Giấy phép đào tạo lái xe;

    + Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;

    + Tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;

    + Tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;

    + Tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe khi Giấy phép đào tạo lái xe đã hết hạn;

    + Bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;

    + Không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;

    + Không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;

    + Không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;

    - Đình chỉ tuyển sinh từ 02 đến 04 tháng đối với cơ sở đào tạo lái xe có các hành vi sau:

    + Tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;

    + Tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe;

    + Đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;

    + Cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định.

    Trước đây: Các hành vi này bị đình chỉ tuyển sinh 03 tháng.

    (Căn cứ  Điểm a, b Khoản 8 Điều 37 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    139. Tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng và từ 02 tháng đến 04 tháng đối với các Trung tâm sát hạch lái xe sau:

    - Tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng đối với Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;

    - Tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng đối với Trung tâm sát hạch lái xe:

    + Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

    + Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;

    + Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” 03 tháng.

    (Căn cứ  Điểm c, d Khoản 8 Điều 37 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431243   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    140. Tăng gấp 3 lần mức xử phạt đối với hành vi làm sai lệch kết quả kiểm định

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm:

    + Làm sai lệch kết quả kiểm định;

    + Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.

    Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng. Đồng thời, không có quy định xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên.

    (Căn cứ  Khoản 1, Điểm a Khoản 4 Điều 38 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    141. Tăng gấp rưỡi mức phạt đối với việc không kiểm tra, kiểm soát theo quy định

    Phạt tiền từ 8 – 12 triệu đồng đối với Trung tâm đăng kiểm có các hành vi sau:

    + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;

    + Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;

    + Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 38 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    142. Tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng đối với Trung tâm đăng kiểm có các hành vi sau:

    - Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;

    - Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;

    - Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;

    -Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định.

    Trước đây: Các hành vi này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới” 02 tháng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 4 Điều 38 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431244   19/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    B – ĐƯỜNG SẮT

    143. Tăng gấp rưỡi hành vi vi phạm lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang theo quy định.

    Trước đây: Hành vi này bị xử phạt từ 2 – 3 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 1 Điều 39 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    144. Bổ sung mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến khám, sửa chữa toa xe

    Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe có một trong các hành vi sau:

    - Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy định;

    - Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa có tín hiệu phòng vệ theo quy định;

    - Để toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật nối vào đoàn tàu;

    - Không phát hiện hoặc không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.

    Trước đây: Chỉ quy định xử phạt trong trường hợp không khám, sửa chữa toa xe theo đúng quy định.

    (Căn cứ  Khoản 1 Điều 40 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    145. Phạt gấp đôi nếu lập tàu có ghép nối to axe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga có hành vi:

    - Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;

    - Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 500.000 – 1 triệu đồng.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 40 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    146. Tăng gấp đôi mức phạt nếu cho tàu chạy mà không thử hãm

    - Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe có các hành vi:

    + Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;

    + Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.

    - Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, đó là buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 1 – 1.5 triệu đồng. Đồng thời, không có quy định xử phạt bổ sung bên cạnh việc phạt tiền.

    (Căn cứ  Khoản 4, 5 Điều 40 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    147. Bổ sung quy định xử phạt đối với hành vi dồn tàu

    Phạt tiền từ 500.000 – 1 triệu đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe có các hành vi sau:

    - Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;

    - Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;

    - Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với các hành vi vừa nêu trên.

    (Căn cứ Điểm g, h, i Khoản 1 Điều 41 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    148. Thêm quy định xử phạt liên quan đến việc ký xác nhận Giấy xác nhận tác dụng hãm

    Phạt tiền từ 400.000 - 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe phụ trách thử hãm thực hiện hành vi không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với hành vi vừa nêu trên.

    (Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    149. Tăng mức phạt liên quan đến việc chạy tàu, đồng thời kéo dài thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu

    Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng đối với lái tàu có các hành vi:

    + Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;

    + Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;

    + Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;

    + Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;

    + Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng.

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.

    Trước đây: Hành vi này bị phạt tiền từ 2 – 4 triệu đồng.

    Ngoài ra, người lái tàu còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 đến 03 tháng.

    Trước đây: Chỉ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.

    (Căn cứ Khoản 3, 4, 5 Điều 42 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431271   20/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    150. Không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín phạt đến 400.000 đồng

    Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 43 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    151. Bổ sung quy định phạt nếu đỗ tàu trước cột tín hiệu mà không có lý do chính đáng

    Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 2 Điều 43 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    152. Trực ban chạy tàu cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho gác chắn phạt đến 4 triệu đồng

    Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng đối với trực ban chạy tàu ga cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho gác chắn đường ngang theo quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm d Khoản 4 Điều 43 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    153. Cho tàu chạy khi chưa nhận tín hiệu an toàn phạt đến 3 triệu đồng

    Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 2 Điều 44 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    154. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 đến 03 tháng đối với các hành vi:

    - Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;

    - Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;

    - Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 44 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    155. Thêm quy định xử phạt nếu vượt rào chắn khi chắn đang dịch chuyển

    - Phạt tiền từ 50.000 – 60.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng.

    - Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển.

    - Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng đỗ xe quay đầu trong phạm vi đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

    - Phạt tiền từ 1.2 – 2 triệu đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 7 Điều 46 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    156. Phạt tối thiểu 300.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy vượt rào chắn khi chắn đang dịch chuyển

    Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với hành vi xe mô tô, xe gắn máy vượt rào chắn khi đang dịch chuyển, còn xe vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng, không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, câu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung thì bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.

    (Căn cứ  Khoản 4 Điều 46 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    157. Giảm mức phạt đối với người điều khiển xe máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ được bật sáng

    Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng.

    Trước đây: Hành vi này bị xử phạt từ 600.000 – 800.000 đồng.

    (Căn cứ  Điểm b Khoản 5 Điều 46 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    158. Ô tô quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung phạt đến 800.000 đồng

    Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu chung.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 6 Điều 46 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    159. Tăng gấp rưỡi mức phạt đối với việc làm hỏng cần chắn

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có hành vi:

    - Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang;

    - Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.

    Trước đây: Mức phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với các hành vi nêu trên.

    (Căn cứ  Khoản 8 Điều 46 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    160. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm liên quan đến quy tắc đường ngang, cầu chung, hầm trong các trường hợp sau:

    - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung

    - Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

    - Người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 9 Điều 46 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431272   20/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    161. Không lập hoặc lập hồ sơ tai nạn ban đầu phạt tiền đến 3 triệu đồng

    Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 47 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    162. Bổ sung quy định xử phạt liên quan đến bảo vệ công trình đường sắt

    - Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với cá nhân, 6 – 10 triệu đồng đối với tổ chức có hành vi:

    + Đổ chất độc hại, chất phế thải từ trên tàu xuống đường sắt;

    + Để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm a, b Khoản 2 Điều 49 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    163. Bổ sung quy định xử phạt bổ sung đối với các hành vi vi phạm liên quan đến bảo vệ công trình đường sắt

    * Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi:

    - Đào đất, đá; lấy đất, đá trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;

    - Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; di chuyển hoặc phá trái phép mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;

    - Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.

    * Buộc tự dỡ bỏ công trình xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi:

    - Mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống, các công trình khác trái phép qua đường sắt;

    - Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;

    - Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt.

    - Sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;

    - Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm e, g Khoản 6 Điều 49 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    164. Bổ sung quy định xử phạt liên quan xây dựng công trình, khai thác tài nguyên, hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt

    Phạt tiền từ 3 – 6 triệu đồng đối với cá nhân, từ 6 – 12 triệu đồng đồi với tổ chức có các hành vi:

    - Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;

    - Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;

    - Xây dựng công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn làm cản trở tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt tại đường ngang không bố trí người gác.

    Tương ứng với việc bổ sung quy định phạt tiền nêu trên, các hành vi nêu trên còn bị xử phạt bổ sung đó là buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ  Điểm a, b, c Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều 50 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    165. Nâng mức phạt đối với việc sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt để canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt

    Phạt tiền từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1 – 2 triệu đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.

    Đồng thời, buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

    Trước đây: Hành vi này có mức xử phạt từ 300.000 – 500.000 đồng đối với cá nhân, 600.000 – 1.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời bị buộc phải chặt, nhổ bỏ cây trồng trái quy định.

    (Căn cứ  Khoản 2 Điều 51 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    166. Nâng mức phạt tối thiểu nếu dựng lều quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt

    Phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 – 6 triệu đồng đối với tổ chức có các hành vi:

    - Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;

    - Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;

    - Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;

    - Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    Trước đây: Mức phạt đối với các hành vi này là từ 1 – 3 triệu đối với cá nhân, 3 – 6 triệu đối với tổ chức. Đồng thời không có cụm từ “trái phép” trong quy định các hành vi.

    (Căn cứ  Khoản 3 Điều 51 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    167. Giảm mức phạt tối đa trong trường hợp dựng biển quảng cáo trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt

    Phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng đối với cá nhân, từ 40 – 50 triệu đồng đối với tổ chức có các hành vi:

    - Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;

    - Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.

    Trước đây: Các hành vi này bị xử phạt từ 20 – 30 triệu đồng đối với cá nhân, từ 40 – 60 triệu đồng đối với tổ chức.

    (Căn cứ  Khoản 4 Điều 51 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    168. Bổ sung quy định xử phạt nếu không lập, không lưu trữ hồ sơ hoặc lập, lưu trữ hồ sơ không đúng quy định

    Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt có hành vi không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với hành vi này.

    (Căn cứ  Điểm c Khoản 1 Điều 52 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    169. Nâng mức phạt đối với hành vi liên quan đến việc quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt

    Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt có các hành vi sau:

    - Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;

    - Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;

    - Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.

    Trước đây: Các hành vi này bị phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng.

    (Căn cứ Khoản 2 Điều 52 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    170. Sửa đổi quy định xử phạt bổ sung nếu không kịp thời tổ chức sửa chữa hư hỏng kết cấu đường sắt

    Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố còn bị áp dụng biện pháp buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.

    Trước đây: Hành vi này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo đúng quy định.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 52 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |  
  • #431276   20/07/2016

    nguyenanh1292
    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    171. Kéo dài thời gian đình chỉ thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công trong trường hợp thi công công trình đường sắt khi Giấy phép hết hạn

    Đình chỉ thi công từ 01 đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 đến 03 tháng đối với các hành vi:

    - Thi công công trình đường sắt khi Giấy phép thi công đã hết hạn sử dụng;

    - Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc sử dụng Giấy phép thi công không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép thi công của cơ quan có thẩm quyền cấp;

    - Không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.

    Trước đây: Các hành vi này bị đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công 01 tháng.

    (Căn cứ Khoản 4 Điều 53 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    172. Quy định chi tiết hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm liên quan đến thi công công trình đường sắt

    - Buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định nếu không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu đối với phương tiện, thiết bị thi công;

    - Buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định nếu không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thi công;

    - Buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định nếu để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông;

    - Buộc phải di chuyển vật liệu, thiết bị thi công ra khỏi phạm vi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt nếu để thiết bị thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời, các vật liệu khác vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công công trình.

    Trước đây: Các hành vi này đều có chung hình thức phạt bổ sung là bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.

    (Căn cứ Điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều 53 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    173. Bỏ quy định xử phạt đối với cá nhân đối với vi phạm điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt

    Đồng thời bổ sung quy định xử phạt liên quan đến điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt, cụ thể: Phạt tiền từ 6 – 10 triệu đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt có hành vi:

    - Đưa phương tiện không phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện chạy trên đường sắt;

    - Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt. Nếu gây tai nạn thì bị phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với các hành vi này.

    (Căn cứ Điểm b, c Khoản 2, Khoản 3 Điều 54 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    174. Nâng mức phạt nếu không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu chỉ dẫn đối với phương tiện đường sắt

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.

    Trước đây: Hành vi này bị xử phạt từ 2 – 3 triệu đồng.

    (Căn cứ Khoản 2 Điều 55 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    175. Bổ sung quy định xử phạt nếu sử dụng tín hiệu đuôi tàu không có Giấy chứng nhận

    Phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định. Đồng thời, buộc phải thay thế thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Khoản 2, Điểm đ Khoản 3 Điều 56 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    176. Xử phạt ngay cả không có đầy đủ trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt

    Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu có các hành vi:

    - Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng theo quy định;

    - Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ thoát hiểm, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách theo quy định;

    - Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.

    Trước đây: Chỉ quy định trong trường hợp không có các thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng theo quy định…

    (Căn cứ Khoản 1 Điều 57 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    177. Tăng gấp rưỡi mức phạt đối với việc không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo đúng quy định

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Khoản 2 Điều 57 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    178. Tăng gấp đôi mức phạt nếu không có thiết bị đo tốc độ tàu

    Phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt có các hành vi sau:

    - Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;

    - Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.

    Trước đây: Mức xử phạt đối với các hành vi này từ 3 – 5 triệu đồng.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 57 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    178. Xử phạt ngay cả đối với nhân viên kiểm tu tàu, khách vận, khám xe, thợ điện trên tàu nếu vi phạm nồng độ cồn hoặc sử dụng chất kích thích mà pháp luật cấm sử dụng

    - Phạt tiền từ 500 nghìn đến 1 triệu đồng đối với hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

    - Phạt từ 2 – 3 triệu đồng đối với hành vi:

    + Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

    + Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

    + Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

    Trước đây: Không có quy định xử phạt đối với các đối tượng nêu trên.

    (Căn cứ Điều 59 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    179. Nhân viên đường sắt không mặc đồng phục, đeo phù hiệu khi làm việc cũng bị phạt

    Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.

    Trước đây: Không có quy định.

    (Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

    180. Thay cụm từ “gây mất an toàn giao thông đường sắt” thành cụm từ “xảy ra tai nạn giao thông đường sắt”

    Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.

    Đồng thời, bỏ quy định phạt trong trường nhân viên đường sắt để hàng hóa vượt quá tải trọng.

    Trước đây: Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu mà gây mất an toàn giao thông đường sắt.

    (Căn cứ Khoản 3 Điều 60 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

     
    Báo quản trị |