Kể từ khi Nghị định 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực, các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước đã có những sự thay đổi mới mẻ. Nổi bật là việc Nghị định đã quy định những căn cứ để tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Cụ thể thế nào, hãy cùng tìm hiểu.
1. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Căn cứ Điều 46 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
- Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho thủy điện được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
T = W x G x M
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng điện năng được quy định tại Điều 47 của Nghị định này, đơn vị tính là kWh;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/kWh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
- Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này xác định theo công thức sau:
T = W x G x K x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác được quy định tại Điều 47 Nghị định này, đơn vị tính là m³;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Điều 48 của Nghị định này, đơn vị tính là đồng Việt Nam/m³;
K - Hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 49 của Nghị định này;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định tại Điều 45 của Nghị định này, đơn vị tính là phần trăm (%).
- Đối với công trình khai thác có giải pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước từ 20% trở lên so với lưu lượng nước khai thác yêu cầu khi không áp dụng các biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước và đối với hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T).
Trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 52 của Nghị định này thì số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được giảm bằng (=) 5% nhân (x) Tổng số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (T) được tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ hồ sơ đến hết hiệu lực giấy phép.
Về cơ bản, công thức tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là một công thức pháp lý được sử dụng để xác định số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải trả cho Nhà nước, vừa giúp các cơ quan chức năng kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước, vừa giúp cho các cá nhân tổ chức sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả và tiết kiệm.
2. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Căn cứ Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước căn cứ vào những điều sau.
- Mục đích sử dụng nước, gồm:
+ Sản xuất thủy điện;
+ Kinh doanh, dịch vụ;
+ Sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt);
+ Nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
+ Sinh hoạt.
- Loại nguồn nước khai thác gồm: nước mặt, nước dưới đất.
- Chất lượng của nguồn nước: được xác định theo phân vùng chất lượng nước hoặc phân vùng chức năng nguồn nước trong các quy hoạch về tài nguyên nước theo pháp luật về quy hoạch hoặc quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch chưa phân vùng thì căn cứ vào chất lượng thực tế của nguồn nước khai thác.
- Điều kiện khai thác:
+ Đối với nước mặt xác định theo khu vực nguồn nước mặt được khai thác;
+ Đối với nước dưới đất xác định theo loại hình công trình khai thác (giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động), trường hợp công trình là giếng khoan thì xác định theo chiều sâu khai thác.
- Quy mô khai thác:
+ Đối với khai thác nước cho thủy điện được xác định theo hồ sơ thiết kế;
+ Đối với trường hợp khai thác nước cho mục đích khác với quy định tại điểm a khoản 5 Điều 44 Nghị định 54/2024/NĐ-CP được xác định theo giấy phép khai thác tài nguyên nước và tỷ lệ cấp nước cho các mục đích sử dụng.
- Thời gian tính tiền được xác định trên cơ sở thời điểm bắt đầu vận hành công trình khai thác nước, thời điểm giấy phép bắt đầu có hiệu lực và thời hạn quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước.
- Lượng nước khai thác (sản lượng).
Chung quy lại, việc căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước mang ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Đây là động thái cần thiết để quản lý hiệu quả tài nguyên nước, đảm bảo quyền lợi, nhu cầu của người dân.