Khi tính thuế TNCN cho người nước ngoài, cần phải xác định đối tượng chịu thuế đó là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Bởi lẽ, với mỗi loại đối tượng pháp luật về thuế TNCN Việt Nam sẽ có phương pháp tính thuế khác nhau.
A- Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú.
1. Cách xác định cá nhân không cư trú:
- Người lao động là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
- Người lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam ,không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam
Ví dụ 1: Ông A là người nước ngoài đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014, ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Vì ông A ở Việt Nam dưới 183 ngày nên ông A được xác định là cá nhân không cư trú.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài trong trường hợp này:
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
- Người lao động là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN.
- Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công x thuế suất 20%.
Chú ý: Đối với phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán.
B- Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú.
1. Cách xác định cá nhân cư trú:
Người nước ngoài là cá nhân cư trú khi thỏa mãn những điều kiện dưới đây:
- Đối với trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam nhưng có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú :là có nơi ở đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Ví dụ 2: Ông B là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông B kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông B có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông B được xác định là cá nhân cư trú.
2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
- Cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
- Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần.
Chú ý: Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Về cách xác định ngày cư trú của cá nhân nước ngoài thì được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, ngày đến được tính là 1 ngày cư trú,ngày đi được tính là 1 ngày cư trú. Nếu đên và đi trong 1 ngày thì chỉ được tính 1 ngày cư trú. Quy định cụ thể như sau: “Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.”
Cụ thể có thể xem chi tiết tại Thông tư 111/2013/TT-BTC