Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
1. Các trường hợp được xóa án tích
Án tích của một chủ thể được thực hiện theo một trong hai phương thức: Đương nhiên được xóa án tích hoặc xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
- Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015.
- Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án, một người chỉ được xóa án tích về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015 khi Tòa án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Ngoài ra, Tòa án có quyền quyết định việc xóa án tích đối với trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, và đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Hình sự 2015.
2. Thẩm quyền quyết định xóa án tích
- Đối với người được đương nhiên xóa án tích, thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích thuộc về Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp khi có yêu cầu và nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015. Cơ quan này có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án.
- Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tóa án thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có thẩm quyền quyết định.
3. Thủ tục xóa án tích
Theo quy định của Điều 369, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thủ tục xóa án tích được thực hiện như sau:
- Trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích, nếu có nhu cầu, các chủ thể có thể tiến hành yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận xóa án tích. Theo đó, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
- Trường hợp xóa án tích do Tòa án quyết định: Người bị kết án gửi đơn lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập. Tòa án chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày; và Viện kiểm sát có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án trong thời hạn 5 ngày.
Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Cần lưu ý, người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
LS,TS. PHAN MINH THANH – Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội
FB: https://www.facebook.com/luatsuphanminhthanh
Địa chỉ: P.1107, Tháp A, 173 Đường Xuân Thủy, Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 024.62.915.925
Dđ: 0968.829.818
Email: Phanminhthanh1102@gmail.com
LG. Nguyễn Thị Thơ - 01658259518