Trường hợp người đã mất được cấp trích lục khai tử bằng căn cước công dân 12 số nhưng tài sản thừa kế lại được đăng ký bằng số chứng minh nhân dân 09 số. Vậy làm sao để xin xác nhận 2 cái căn cước công dân và chứng minh nhân dân là của cùng 1 người?
Bài viết này cung cấp quy định về tình huống trên.
Thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một
Theo Luật Căn cước 2023 không có thủ tục xác minh số chứng minh nhân dân và số căn cước công dân của một người là một.
Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 thì số chứng minh nhân dân 09 số là một trong những thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo khoản 7, 8, 9 Điều 10 Luật Căn cước 2023 về thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
- Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại khoản 9 Điều này.
- Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
==>>Trường hợp khai thác thông tin của người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và người thừa kế theo quy định. Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
Người thừa kế có thể lập văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân 09 số, căn cước công dân của người đã mất, cung cấp giấy tờ chứng minh mình là người thừa kế của người đã chết theo quy định, liên hệ Công an cấp xã nơi người đã mất cư trú trước khi mất để làm thủ tục.
Thủ tục xác nhận số căn cước công dân 9 số cho người đã mất
Thủ tục khai thác thông tin quy định tại Chương II Nghị định 70/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước:
Khoản 6 Điều 8 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng, phương thức khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Trường hợp người đại diện hợp pháp của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích hoặc người thừa kế của người đã chết khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải có Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện hợp pháp, người thừa kế của công dân, trừ trường hợp thông tin chứng minh về người đại diện, người thừa kế đã có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Khoản 4 Điều 9 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cho phép khai thác, cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cung cấp cho cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khi có yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin bằng văn bản.
Điều 10 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Khai thác bằng văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này;
+ Văn bản yêu cầu khai thác, cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác và ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
⇒ Người thừa kế thực hiện các thủ tục theo quy định trên.