Về trường hợp của bạn, mình xin chia sẻ quan điểm như sau:
Pháp luật đặt ra các quy đinh quản lý hoạt động ngoại hối trong nước và nước ngoài khá chặt nhằm kiểm soát chặt chẽ dòng tiền, tránh trường hợp trục lợi.
Theo Điều 3 Thông tư 20/2015/TT-NHNN quy định các trường hợp mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế
“Sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, tổ chức kinh tế được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo các nội dung quy định trong Giấy phép, Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép (nếu có), quy định tại Thông tư này và quy định pháp luật nước sở tại nơi tổ chức kinh tế mở tài khoản trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức kinh tế mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để đáp ứng các điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật nước sở tại.
2. Tổ chức kinh tế mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
…”
Do đó, trong trường hợp công ty bạn muốn thành lập tài khoản tại nước ngoài để phục vụ việc chuyển vốn và thu hồi vốn của Chi nhánh, thì phải được cấp giấy phép của Ngân hàng nhà nước, đây là điều kiện bắt buộc, chỉ áp dụng ngoại lệ đối với tổ chức tín dụng.
Liên quan đến thủ tục, theo Điều 11 Thông tư 20/2015/TT-NHNN, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép để phục vụ hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của tổ chức kinh tế bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật.
3. Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam về việc cho phép hoặc xác nhận đăng ký việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
5. Quyết định về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký.
6. Quyết định phê duyệt chi phí hàng năm cho hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký.
7. Quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký (nếu có).