- Bước 1: Các bên mua bán đến lập hợp đồng mua bán tại văn phòng công chứng nơi có đất. Các bên cần thực hiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, trường hợp một trong các bên là tổ chức kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải công chứng hợp đồng căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013. Hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực gồm: Đơn yêu cầu công chứng, chứng thực; hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ; Giấy chứng nhận QSDĐ; hộ khẩu, CMND của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng; Tùy trường hợp, bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng là người độc thân thì còn có thể có thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện nơi có đất để đăng ký sang tên theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, gồm: Đơn đăng ký biến động theo mẫu, Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã công chứng, Bản chính giấy chứng nhận QSDĐ, chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
- Bước 3: Sau khi có thông báo nộp thuế, các bên đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế/ kho bạc nhà nước và nộp về cho cơ quan đăng ký đất đai biên lai đã thực hiên nghĩa vụ tài chính đó (tiếp tục quay lại bước 2 trên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Lưu ý, Bên chuyển nhượng thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân; Bên nhận chuyển nhượng kê khai, nộp lệ phí trước bạ. Các bên cũng có thể thỏa thuận trong hợp đồng là bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng chịu cả 2 khoản này.
Hồ sơ, thủ tục khai thuế, lệ phí trước bạ thực hiện theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC.